Ai chịu trách nhiệm khi làm chứng minh nhân dân giả

Tóm tắt tình huống: 

Em có 1 vấn đề cần được tư vấn giúp. Hiện vợ em và e gái vợ e làm chung 1 CMND 1 cái là của vợ em thật 1 cái là giả của em vợ em, lý do em vợ e làm giả giấy CMND như vậy là năm 2014 em vợ e chưa đủ tuổi để làm hồ sơ xin việc vào công ty nên đã lấy sổ hộ khẩu đi làm thêm 1 giấy CMND nữa mang tên vợ em, nhưng hình và dấu vân tay là của e vợ em, chỉ có tên và số CMND là của vợ em thôi. Và bây giờ vợ em đã làm mất giấy CMND thật rồi và muốn đi làm lại CMND nhưng khi xuống huyện làm thì Công An ở huyện lục lại hồ sơ và thấy 2 hồ sơ khác nhau nên đã ko cho vợ e làm lại CMND mới. Như vậy trong trường hợp đó thì ai là người phải chịu trách nhiệm về sự việc trên. Bây giờ Công An huyện bắt đóng phạt 3 triệu đồng mới cho làm lại CMND mới. 2 CMND đó đều do Công An huyện cấp cả. Xin trả lời giúp em.
Trân trọng và xin cảm ơn!


Người gửi: Tuấn ( Hải Dương)
thu tuc lam chung minh thu moi 1 1702231514214396 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định  167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn, xã hội; Phòng cháy và chữa cháy; Phòng, chống bạo lực gia đình;
– Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân.

2. Ai chịu trách nhiệm khi làm chứng minh nhân dân giả 

 Trường hợp mà anh yêu cầu tư vấn về việc ại chịu trách nhiệm khi làm chứng minh nhân dân giả có thể sẽ bị xử phạt hành chính và còn có thể bị truy cứu trách nhiệm về việc làm chứng minh nhân dân giả
Xử phạt vi phạm hành chính về việc làm chứng minh nhân dân giả
Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,trât tự,an toàn,xã hội ; phòng cháy và chữa cháy ; phòng, chống bao lực gia đình quy định:
Điều 8 : Vi phạm quy định về quản lí và sử dụng cư trú
……..
” 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;
e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
Điều 9: Vi phạm quy định về quản lí, sử dụng chứng minh nhân dân
……..
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
b) Làm giả chứng minh nhân dân;
c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này”.
Như vậy trong trường hợp của anh thì cả vợ và em vợ của anh đều phải chịu trách nhiệm về sự việc làm chứng minh nhân dân giả. Mức xử phạt tương ứng với hành vi của mỗi người như sau:
-Đối với vợ anh đã có hành vi sử dụng sổ hộ khẩu để em gái làm chứng minh nhân dân giả đứng tên và số CMND của mình. Hành vi này là trái với quy định pháp luật nên sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 NĐ 167/2013/NĐ-CP.
-Đối với em vợ anh đã có hành vi làm giả chứng minh nhân dân. Hành vi này sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 NĐ 167/2013/NĐ-CP.
Ngoài ra, chứng minh nhân dân mà em vợ anh làm giả sẽ bị tịch thu theo quy định Khoản 5 Điều 9 nghị định này.
Theo như thông tin anh đưa ra thì Công an huyện bắt vợ anh phải đóng phạt 3.000.000 đồng mới làm lại chứng minh nhân dân mới là không hợp lý. Như đã nêu ra ở trên vợ anh chỉ phải đóng phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng thì được cấp lại chứng minh nhân dân mới.
Trường hợp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân quy định tại Điều 5 NĐ 05/1999/NĐ-CP.
Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân được quy định tại Điều 6 NĐ 05/1999/NĐ-CP.
Truy cứu trách nhiệm hình sự về việc làm chứng minh nhân dân giả

Với hành vi của em vợ anh, cũng có thể cấu thành tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 267 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…”.
Mức phạt đối với tội danh này là từ năm triệu đồng đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Như vậy trong trường hợp này người làm chứng minh nhân dân giả là em vợ anh nên em vợ anh có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Ai chịu trách nhiệm khi làm chứng minh nhân dân giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên tư vấn pháp lý: Trần Mỹ Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Ai chịu trách nhiệm khi làm chứng minh nhân dân giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề