Áp dụng hình thức sa thải đối với phụ nữ đang mang thai mà vi phạm điều khoản “Không được mang thai khi chưa làm đủ 6 tháng trong HĐLĐ” thì có vi phạm pháp luật không?

Tóm tắt câu hỏi

Tôi kí hợp đồng Lao động có thời hạn là 2 năm với công ty. Trong hợp đồng có quy định Điều khoản là “làm việc đủ 6 tháng tại công ty mới được có thai” kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực. Tôi đồng ý và kí kết hợp Đồng lao động, nhưng khi làm việc được 3 tháng tôi phát hiện mình có thai và công ty ra quyết định sa thải đối với tôi. Luật sư cho tôi hỏi 2 câu hỏi như sau:
– Điều khoản “Không được mang thai khi chưa làm đủ 6 tháng tại công ty” trong HĐLĐ có vi phạm điều cấm của pháp luật không?
– Hình thức sa thải mà công ty áp dụng đối với tôi (phụ nữ đang mang thai) có vi phạm pháp luật không, nếu có thì công ty có phải bồi thường cho tôi không?
Người gửi: Thanh Trúc
sa thai ld nu

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật Lao Động 2012.

2/ Áp dụng hình thức kỉ luật sa thải đối với phụ nữ đang mang thai mà vi phạm điều khoản “Không được mang thai khi chưa làm đủ 6 tháng trong HĐLĐ” thì có vi phạm pháp luật không?

Thứ nhất, về điều khoản “Không được mang thai khi chưa làm đủ 6 tháng tại công ty” trong HĐLĐ có vi phạm diều cấm của pháp luật không?
Căn cứ Điều 15 Bộ luật lao động 2012  quy định “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.” Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động được quy định tại Điều 17, Bộ luật lao động 2012như sau:
– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Như vậy, hợp đồng lao động trước hết là sự thỏa thuận của các bên, mà sự thỏa thuận này phải tự nguyện và không trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Cho đến nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể nào về vấn đề không được mang thai này trong Hợp đồng lao động. Bởi vậy, không thể đưa ra khẳng định quy định người lao động phải làm việc sau 6 năm mới được mang thai là vi phạm điều cấm của pháp luật.
Thứ hai, công ty áp dụng hình thức kỉ luật sa thải đối với bạn ( là phụ nữ đang mang thai) có vi phạm pháp luật không, nếu có thì công ty có phải bồi thường cho tôi không?
Tại khoản 3, Điều 155, Bộ luật lao động 2012 cũng quy định ” Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”
Cùng với đó tại Khoản 1 Điều 154 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ như sau: “Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.”
 Bởi vậy, kể cả trong trường hợp đã có sự thỏa thuận trước trong hợp đồng thì người sử dụng lao động cũng không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ vì lý do mang thai. Nếu công ty sa thải bạn vì lý do mang thai, thì đã vi phạm pháp luật về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái phép. Bạn có quyền yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ với bạn theo Điều 42, Luật lao động 2012 bao gồm:
“Điều 42 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Như vậy, dựa vào những quy định nêu trên bạn có thể biết được quyền lợi của mình. Trong trường hợp quyền lợi của mình bị xâm phạm thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Áp dụng hình thức kỉ luật sa thải đối với phụ nữ đang mang thai mà vi phạm điều khoản “Không được mang thai khi chưa làm đủ 6 tháng trong HĐLĐ” thì có vi phạm pháp luật không?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Quỳnh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Áp dụng hình thức sa thải đối với phụ nữ đang mang thai mà vi phạm điều khoản “Không được mang thai khi chưa làm đủ 6 tháng trong HĐLĐ” thì có vi phạm pháp luật không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề