Bị cáo có được quyền nộp đơn xin bãi nại?

Posted on Tư vấn luật hình sự 369 lượt xem

Nội dung câu hỏi

Bị cáo có được quyền nộp giấy bãi nại lên tòa không?

Mẫu đơn xin bãi nại mới nhất năm 2022? Trường hợp nào được áp dụng đơn bãi  nại theo quy định của pháp luật?

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2021

Quy định pháp luật về bãi nại

Bãi nại là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong pháp luật tố tụng hình sự dù hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là bãi nại.

Thông thường, bãi nại được hiểu là bãi bỏ yêu cầu khiếu nại hoặc yêu cầu khởi tố một vụ án; việc bãi nại sẽ do bị hại hoặc người đại diện của bị hại (trong trường hợp bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết) thực hiện thông qua việc nộp Đơn xin bãi nại tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021) quy định về những trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại như sau:

“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Trong đó, các vụ án được áp dụng quy định trên thuộc các tội sau:

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (khoản 1 Điều 135 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội hiếp dâm (khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội cưỡng dâm (khoản 1 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội làm nhục người khác (khoản 1 Điều 155 Bộ luật hình sự 2015);
  • Tội vu khống (khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015);

Căn cứ theo quy định trên thì chỉ những vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại thì khi người đó nộp đơn xin bãi nại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới thực hiện xem xét đình chỉ vụ án.

Ngoài ra, việc yêu cầu bãi nại phải hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu ép buộc hay cưỡng chế.

Như vậy, bãi nại là một trong những quyền của bên bị hại được pháp luật hình sự quy định; do đó, bị cáo không có quyền nộp đơn xin bãi nại tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có Tòa án.

 

5/5 - (1 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề