Bố mẹ chồng không trả được nợ nếu bỏ trốn thì con dâu có phải trả thay?

Tóm tắt câu hỏi: 

Nếu bỏ trốn vì không trả được nợ thì có bị tăng nặng trách nhiệm không? 

Chào Luật sư, Bố mẹ chồng tôi có nợ khoảng hơn 3 tỷ đồng. Có giấy tờ vay đều do bố mẹ chồng tôi ký. Gần đây có rất nhiều người đến đòi nợ, hiện tại bố mẹ tôi có khả năng không trả được nợ. Có nhiều người anh em trong gia đình khuyên bố mẹ chồng tôi bỏ trốn. Tôi xin hỏi Luật sư nếu bỏ trốn thì bố mẹ tôi có bị phạt nặng hơn không? Mức hình phạt như thế nào? Khi bỏ trốn thì vợ chồng tôi có phải trả nợ thay không? vì tôi nghe những người đến đòi nợ nói nếu bố mẹ chồng tôi không trả nợ thì sẽ bắt vợ chồng tôi trả nợ. Như thế có đúng không? Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Người gửi: Vũ Thị Linh (Vĩnh Phúc)

Bố mẹ chồng không trả được nợ nếu bỏ trốn thì con dâu có phải trả thay?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật Dân sự năm 2005;

– Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. 

2/ Bố mẹ chồng không trả được nợ nếu bỏ trốn thì con dâu có phải trả thay? 

Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ chồng bạn đã vay ngân hàng hơn 3 tỷ đồng, giấy vay nợ cho bố mẹ chồng bạn ký.

Căn cứ theo quy định tại Điều 474, bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau: 

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.”

Do đó, khi ký hợp đồng vay tiền, bố mẹ chồng bạn có nghĩa vụ phải trả nợ bên vay theo quy định của pháp luật. Nay gia đình bạn không có khả năng trả nợ tức là không thể thực hiện được nghĩa vụ thì gia đình bạn phải thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền theo Điều 302 Bộ luật Dân sự năm 2005. Với hoàn cảnh như gia đình bạn hiện nay thì cách tốt nhất không phải là chạy trốn mà gia đình bạn nên tìm cách thương lượng với bên cho vay. Gia đình bạn có thể thương lượng, thỏa thuận để họ hoãn thời gian trả nợ hoặc trả nợ từng phần. 

Nếu bố mẹ chồng bạn bỏ trốn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về  tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Hành vi khách quan của tội phạm này là:

– Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ hợp đồng hợp pháp (vay, mượn, thuê …).

– Sau khi nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lý hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Nếu không dùng thủ đoạn gian dối như vậy, nhưng sau khi đã nhận tài sản rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản thì cũng được coi là hành vi chiếm đoạt tài sản.

Tại Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Về hình phạt thì Tòa án có thẩm quyền sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật, căn cứ vào nhiều yếu tố (như lỗi của người phạm tội, hậu quả pháp lý, tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ …) và thông qua quá trình điều tra, xét xử mà có hình phạt xử lý

– Về việc bạn có phải chịu trách nhiệm trả nợ khi bố mẹ chồng bạn bỏ trốn. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 471, bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.” Theo đó, vay tiền là loại hợp đồng dân sự (hợp đồng vay tài sản). Theo đó chỉ có người tham gia ký kết hợp đồng mới phải chịu trách nhiệm liên quan đến thỏa thuận của Hợp đồng đó.

Do đó, vợ chồng bạn không phải chịu trách nhiệm đối với khoản vay do cha, mẹ bạn thực hiện. Trừ trường hợp đến khi cha, mẹ bạn qua đời có để lại tài sản và có nợ thì các bạn phải trả nợ trong phạm vi di sản đó (di sản để trừ nợ, còn lại mới chia thừa kế).

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Bố mẹ chồng không trả được nợ nếu bỏ trốn thì con dâu có phải trả thay? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Bố mẹ chồng không trả được nợ nếu bỏ trốn thì con dâu có phải trả thay?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề