Bố mẹ tặng nhà cho con có phải nộp chi phí gì không?

Tóm tắt câu hỏi:

Bố mẹ tặng nhà cho con có phải nộp chi phí gì không?

Chào luật sư, Tôi năm nay đã ngoài 50. Hiện tại tôi có một đứa con năm nay 26 tuổi. Hiện giờ do tình trạng sức khỏe của tôi không tốt. Tôi muốn tặng cho con tôi căn nhà duy nhất của tôi cho cháu vì nhỡ tôi có mất đi thì tôi lo sợ thủ tục thừa kế phức tạp và lại con tôi muốn có ngôi nhà này để thế chấp đầu tư kinh doanh. Vậy tôi xin hỏi luật sư. Tôi cần phải làm gì và tôi có phải nộp chi phí gì không? Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Người gửi: Phạm Thị Nga (Lạng Sơn)

Bố mẹ tặng nhà cho con có phải nộp chi phí gì không?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bác! Cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bác, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bác như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Công chứng năm 2014;

– Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007;

– Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ đối với nhà, đất. 

2/ Bố mẹ tặng nhà cho con có phải nộp chi phí gì không? 

Khi làm thủ tục tặng cho nhà cho con của mình, bác phải tiến hành lần lượt các thủ tục gồm: công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất (tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản); sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên chủ sử dụng/sở hữu ngôi nhà tại cơ quan đăng ký nhà đất. Các chi phí bạn phải nộp gồm:

Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác: nộp tại tổ chức công chứng công chứng hợp đồng tặng cho.

Phí công chứng: Thu theo quy định tại Điều 66 Luật Công chứng và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.

Theo đó, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng tặng cho nhà đất được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Cụ thể: 

– Giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở tặng cho bằng Diện tích nhà, đất (x) Giá đất, giá nhà do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Bạn có thể tìm hiểu khung giá do UBND cấp tỉnh/thành phố nơi có bất động sản để xác định giá trị tính phí công chứng này.

– Mức thu:

+ Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: thu 50.000 đ;

+ Giá trị tài sản từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: thu 100.000 đ;

+ Giá trị tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản;

+ Giá trị tài sản từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + ,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng;

+ Giá trị tài sản từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng;

+ Giá trị tài sản từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng;

+ Giá trị tài sản từ trên 10 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp).

Thù lao công chứng

Tại Điều 67, Luật Công chứng năm 2014 quy định về thù lao công chứng như sau:

“1. Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng.”

Theo đó, người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc.

Chi phí khác

Điều 68 Luật Công chứng năm 2014 quy định về chi phí khác như sau:

“1. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.

Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.

2. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.”

Như vậy, trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận.

Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất:

Thuế thu nhập cá nhân:

Tại Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định các loại thu nhập phải chịu thuế, trong đó có thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Theo đó, con của bạn được nhận tặng cho tài sản là nhà đất nên phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập đó. Thuế suất đối với thu nhập từ quà tặng là 10% giá trị tài sản (Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân).

Tuy nhiên, vì người tặng cho và người nhận tặng cho là bố mẹ con nên thu nhập này được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007. 

– Lệ phí trước bạ

Theo Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% giá trị tài sản. Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” thì không phải nộp lệ phí trước bạ. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về câu hỏi  Bố mẹ tặng nhà cho con có phải nộp chi phí gì không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bố mẹ tặng nhà cho con có phải nộp chi phí gì không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề