Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Tóm tắt câu hỏi:

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Thưa Luật Sư, em muốn xin được tư vấn giúp em về vấn đề như sau: Đất nhà em theo hiện trạng thực tế vẫn còn sau đợt đền bù giải phóng mặt bằng lần thứ nhất, nhưng đến bây giờ giải phóng mặt bằng lần thứ hai các cán bộ bảo đã đền bù hết trong đợt một. Vậy nên em muốn làm đơn để xin xác nhận lại đất. Mong luật sư tư vấn cho em với ạ.
Người gửi: Lê Văn Sơn

cleardot 1boi thuong ho tro tai dinh cu khi nha nuoc thu hoi dat

Luật sư tư vấn:

Xinchào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luậtViệt Phong.Về câu hỏi của anh,công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướngdẫn cho anh như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013;

2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

 

Theo điều 69 Luật đất đai 2013 quy định thì khi Nhà nước muốn thu hồi đất thì phải thực hiện những bước sau:
Thứ nhất: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thứ hai: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Thứ ba: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .
UBND cấp có thẩm quyền căn cứ quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Thứ tư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
Thứ năm: Bàn giao mặt bằng cưỡng chế thu hồi đất.

Trong trường hợp của anh, trước đó một phần diện tích đất của anh đã được bồi thường, như vậy sẽ phải thực hiện đầy đủ các trình tự ở trên. Cho nên, để chứng minh phần diện tích đất đã thu hồi đã được bồi thường anh có thể sử dụng Quyết định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt và công khai. Theo đó, Quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các nội dung như:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: Giá đất tính bồi thường; giá tài sản gắn liền với đất; chính sách và mức bồi thường, hỗ trợ; số lao động được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc, mức hỗ trợ;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái định cư;
f) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư…;
g) Việc di chuyển mồ mả.
Như vậy, căn cứ vào Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư anh có thể chứng minh diện tích đất nào của anh đã được đền bù hay không ? Phần diện tích đất mà anh đã được đề bù thể hiện rõ trong Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, anh có thể đưa văn bản này cho cán bộ có trách nhiệm giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là tư vấn của côngty Luật Việt Phong về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.Chúng tôi hi vọng rằng anh có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụngtrong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn anh vuilòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật ViệtPhong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Triệu Ngoan

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề