Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Tóm tắt câu hỏi

Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi! 
Nhà tôi có đất nông nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng khu công nghiệp. Đến nay đã thu hồi và theo chỉ tiêu thì nhà tôi được chia một lô đất giãn dân. Hiện tại hầu hết các hộ gia đình đều được chia đất. Chỉ còn khoảng vài chục gia đình trong thôn là chưa được gặp và chia đất. Khi lên chính quyền xã hỏi thì họ kêu về đợi khi nào có đợt thì sẽ gọi lên gặp. Tuy nhiên đến nay là đươc 3, 4 năm rồi mà chưa được gặp. Luật sư cho tôi hỏi là có quy định nào của pháp luật quy định về việc chia và thời gian chia đất giãn dân hay không. Đất nhà tôi ở KCN Quang châu, Việt Yên, Bắc Giang. 
Tôi xin cám ơn Luật sư!
Người gửi: Thành Lâm
6adtu van phap luat dat dai 33

Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 47/2014/NĐ–CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
– Quyết định số 01/2017/QĐ–UBND về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 

2/ Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì nếu gia đình bạn thuộc trường hợp “đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”. 
Kết hợp với quy định tại Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, có thể khẳng định, nếu gia đình bạn đáp ứng các quy định nêu trên thì gia đình bạn đủ điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Khi đó, gia đình bạn được bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất như sau: 
– Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích đất trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật đất đai năm 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
– Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
– Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ – CP:
[…]1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
3. Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài
– Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà bạn không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013. 
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể nào liên quan đến thời hạn chia đất tái định cư. Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể căn cứ các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về phương án liên quan đến việc đền bù đất xem bạn thuộc diện được bồi thường đất hay được bồi thường bằng tiền (trong trường hợp địa phương không đủ đất cùng loại để cấp cho bạn) hoặc căn cứ vào quy định liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo nội dung trong Quyết định số 01/2017/QĐ – UBND về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang để làm đơn khiếu nại yêu cầu giải quyết. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Phạm Nhung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề