Các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động

Tóm tắt câu hỏi:

Các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động

Công ty mình vừa ký hợp đồng lao động với một công nhân, công việc vận hành thiết bị máy nghiền đá vôi. Công nhân này đã làm việc được 1 tháng nhưng do chưa có kinh nghiệm xử lý tình huống, em ấy đã bị tại nạn với máy nghiền, kết quả là gãy tay (đang chời kết quả giám định thương tật). Vậy Luật sư có thể tư vấn giúp, trường hợp này em ấy được hưởng các chế độ gì? Bồi thường tai nạn lao động hay hưởng trợ cấp?

Người gửi: Trịnh Thu Trang (Phú Thọ)

Các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

 – Bộ luật Lao động năm 2012.

2/ Các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động

Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 định nghĩa: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”. Điều khoản này cũng khẳng định thêm: “Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc”. Như vậy, trường hợp này người công nhân được coi là bị tai nạn lao động. 

Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động như sau:

“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này”.

Dẫn chiếu đến Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012:

“Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này”.

Mặt khác, theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp này xảy ra tai nạn lao động là do lỗi của người lao động thiếu kinh nghiệm xử lý được tình huống. Theo đó, trong trường hợp này, người công nhân bị tai nạn lao động được hưởng các quyền lợi sau:

 – Được người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả nếu người lao động tham gia bảo hiểm y tế hoặc được người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định nếu người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

 – Được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho thời gian phải nghỉ việc điều trị;

 – Được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Mục 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu người lao động tham gia BHXH bắt buộc hoặc được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động nếu người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng BHXH cho cơ quan BHXH;

 – Được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

  + Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

  + Ít nhất 12 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về Các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề