Các giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi dành cho thương binh

Tóm tắt tình huống:

Bố tôi nhập ngũ năm 1975 có tham gia chiến đấu ở chiến trường Campuchia trong thời gian chiến đấu có bị thương và được cấp Giấy chứng nhận bị thương năm 1978 xếp hạng A. Nay bố tôi chỉ còn một giấy chứng nhận bị thương gốc. Vậy tôi xin hỏi bố tôi có được làm chế độ thương binh không và phải làm như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Quỳnh Ngọc
thuong binh 17061216522700376

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định số 31/2013/NĐ – CP Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
– Thông tư số 05/2013/TT – BLĐTBXH Hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;
– Thông tư liên tịch số 45/2014/TTLT – BYT – BLĐTBXH Hướng dẫn khám giám định thương tật đối với thương binh và người hưởng chính sách như thương binh.

2. Các giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi dành cho thương binh

Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định số 31/NĐ – CP quy định chi tiết điều kiện xác nhận là thương binh, cụ thể như sau:
“Người bị thương thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh):
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
c) Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;
d) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh;
đ) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai;
h) Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
i) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao”.
Như vây, bố bạn nhập ngũ 1975 tham gia chiến đấu ở chiến trường Campuchia và bị thương, được cấp Giấy chứng nhận thượng binh loại A, thuộc trường hợp được hưởng chế độ thương binh.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 31/2013/NĐ – CP Hồ sơ hưởng chế độ thương binh bao gồm:
– Giấy chứng nhận bị thương.
– Biên bản giám định thương tật của Hội đồng giám định y khoa.
– Quyết định cấp Giấy chứng nhận thương binh, Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật.
Như bạn cung cấp thông tin thì bố bạn hiện còn Giấy chứng nhận thương binh loại A bản gốc, nhưng chưa có Biên bản giám định thương tật. Theo quy định người nào có thương tật trên 21% thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung trong Pháp lệnh ưu đãi người có công mới được hưởng chế độ thương binh.
Trường hợp bố bạn khi bị thương chưa được giám định tỷ lệ thương tật, thuộc đối được giám định lần đầu theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 45/2014/TTLT – BYT – BLĐTBXH quy định: “Người bị thương khám giám định thương tật lần đầu là người bị thương đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP chưa được khám giám định thương tật lần nào”.
Cũng theo Thông tư liên tịch số 45/2014/TTLT – BYT – BLĐTBXH, cụ thể Điều 6 quy định Hồ sơ khám giám định thương tật lần đầu như sau:
“1. Bản chính Giấy giới thiệu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền ký tên và đóng dấu (sau đây gọi chung là Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội). Giấy giới thiệu phải ghi rõ đối tượng khám giám định thương tật lần đầu.
2. Bản sao Giấy chứng nhận bị thương do Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký xác nhận, đóng dấu.
3. Giấy đề nghị khám giám định của người đi khám có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đi khám đang làm việc”.
Như vậy, để được hưởng chế độ ưu đãi dành cho thương binh, bố bạn thực hiện theo trình tự thủ tục theo quy định. Để hiểu rõ hơn về thủ tục này, mời bạn tham khảo thêm bài viết của chúng tôi: Thủ tục hưởng chế độ ưu đãi cho thương binh.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Các giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi dành cho thương binh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi dành cho thương binh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề