Các trường hợp pháp luật quy định Nhà nước được thu hồi đất.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi này mong luật sư giải đáp:
Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất khai hoang mà người dân đã sử dụng ổn định 30 năm không, khi chúng tôi không có vi phạm pháp luật, đất không nằm trong diện quản lý của xã. Hồ sơ địa chính không thể hiện mảnh đất này.
Người gửi: Tiến Đạt
Bài viết liên quan:
thuc hien quyet dinh thu hoi dat 18052214350711245

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai 2013

2/ Các trường hợp pháp luật quy định Nhà nước được thu hồi đất.

Thứ nhất, đất khai hoang đã sử dụng ổn định thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư  “Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”. Liên quan đến việc xác định việc gia đình bạn có quyền đối với mảnh đất khai hoang đã sử dụng ổn định này hay không chúng tôi sẽ xem xét gia đình bạn có quyền được cấp GCNQSDĐ không. Như bạn trình bày thì chúng tôi hiểu rằng gia đình bạn đã khai hoang diện tích đất này nhưng hiện nay chưa có các giấy tờ. Theo đó tại Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Như thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã sử dụng ổn định mảnh đất này khoảng 30 năm, nếu có xác nhận của UBND cấp xã về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài không có tranh chấp thì gia đình bạn có quyền được cấp GCNQSDĐ.
Thứ hai, các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất.
Tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất như sau:
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.”
Theo như bạn trình bày thì bạn đã sử dụng ổn định và không có hành vi vi phạm, như vậy việc thu hồi đất này của Nhà nước có thể vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế- xã hội. Theo đó, bạn sẽ được bồi thường khi Nhà nước tiến hành thu hồi diện tích đất này. Cụ thể, bạn đáp ứng điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Ngoài ra, theo như bạn trình bày thì diện tích đất này không có trong hồ sơ địa chính của xã. Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo đó, hồ sơ địa chính phải cập nhật, quản lý đối với cả những diện tích đất đang sử dụng cũng như đất chưa sử dụng. Như vậy, điều này xuất phát từ việc  hồ sơ địa chính của xã bạn cập nhật thiếu thông tin về diện tích đất này. Trong trường hợp này có thể đặt ra hai giả thiết đối với quyết định thu hồi như sau: 
Thứ nhất, mặc dù vì diện tích đất này chưa có trong hồ sơ địa chính nhưng đang trong quá trình cập nhật và có kế hoạch thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh thì Nhà nước có quyền ra quyết định thu hồi đất và việc thu hồi này là hợp pháp. Để đảm bảo quyền lợi của mình, gia đình bạn sẽ ra UBND xã để thông báo về việc đang sử dụng đất, trên cơ sở đó, lấy xác nhận của UBND xã về việc đã sử dụng đất lâu dài, ổn định. Theo đó, gia đình bạn thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và khi Nhà nước thu hồi sẽ được bồi thường.
Thứ hai, hiện nay thực tế không có kế hoạch thu hồi đất với diện tích đất trên tức không có căn cứ để thu hồi đất. Để xác định được điều này bạn xem rõ quyết định thu hồi đất, nếu đúng như vậy thì việc yêu cầu thu hồi đối với gia đình bạn là trái pháp luật. Bạn có thể khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về quyết định trên. Ngoài ra, cũng có thể xaảy ra trường hợp diện tích đất gia đình bạn đang sử dụng nằm trong ranh giới giữa hai xã vì vậy có thể nằm trong hồ sơ địa chính của xã khác. Bạn cần xem xét kĩ để đảm bảo quyền lợi của gia đình bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Các trường hợp pháp luật quy định Nhà nước được thu hồi đất Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp pháp luật quy định Nhà nước được thu hồi đất.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề