Các trường hợp thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất

Posted on Tư vấn luật đất đai 531 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Các trường hợp thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất 

Kính gửi công ty Luật Việt Phong. Năm 2014 gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp 300m2 chuyên để trồng hoa màu gần trụ sở Uỷ ban nhân dân xã.Tuy nhiên tháng 5/2015 Uỷ ban nhân dân xã đã tiến hành thu hồi mảnh đất của nhà tôi mà không hề có thông báo hay bồi thường gì cả.Khi tôi lên hỏi thì chủ tịch xã bảo rằng tiến hành thu hồi để xây dựng nhà văn hóa cho thôn và yêu cầu gia đình tôi hợp tác.Vậy, tôi muốn hỏi là việc Uỷ ban nhân dân xã tôi làm như thế có đúng quy định của pháp luật không?. Gia đình tôi có được bồi thường gì không?.

Xin chân thành cảm ơn công ty Luật Việt Phong.

Người gửi:Nguyễn Đoàn Khánh Như (Phú Thọ).

Các trường hợp thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất .

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

-Luật đất đai  năm 2013

2/ Các trường hợp thu hồi đất

– Nhà nước tiến hành thu đất trong các trường hợp quy định tại Điều 61, 62, 64, 65 Luật đất đai năm 2013. Căn cứ thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp của bạn việc thu hồi đất để xây dựng nhà văn hóa là để phục vụ lợi ích công cộng  nên thuộc diện được  thu hồi đất theo điểm c khoản 3 Điều 62 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.”

-Tuy nhiên về thẩm quyền thì Uỷ ban nhân dân xã bạn không có thẩm quyền được thu hồi đất.

2/ Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp

-Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”

-Căn cứ quy định nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi mảnh đất nêu trên của bạn là Uỷ ban nhân dân cấp huyện.Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, dựa theo thông tin bạn cung cấp thì Uỷ ban nhân dân xã của bạn đã ra quyết định thu hồi mảnh đất của gia đình bạn là không đúng quy định, bởi Uỷ ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất.

3/ Bồi thường cho người có đất bị thu hồi

-Theo Điều 88 luật đất đai 2013 quy định về bồi thường cho người có đất bị thu hồi như sau:

“Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại”

Theo tinh thần của Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định ở trên thì gia đình của bạn nếu như sau khi bị thu hồi đất( trong trường hợp thu hồi đất đúng thẩm quyền ) thì sau khi bị thu hồi đất, gia đình của bạn sẽ được bồi thường bằng tiền trong trường hợp mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất và các hình thức hỗ trợ khác để ổn định cuộc sống theo Điều 88 Luật đất đai năm 2013.

Ngoài ra, khi tiến hành thu hồi đất cần phải đảm bảo yêu cầu thông báo về thời gian thu hồi Điều 67 Luật đất đai năm 2013 quy định Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

“1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về các trường hợp thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất .Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề