Cách khởi kiện khi cho người khác vay tiền, mà không chịu trả tiền?

Tóm tắt tình huống:

Hiện đang ở bên Nhật. Trước đây em và người yêu sống cùng nhau tại Nhật Bản. Cô ấy hiện nay đã về Việt Nam. Trong thời gian học tập và sinh sống bên này, cố ấy đã mượn dùng thẻ visa của em, hiện tổng số nợ thẻ lên đến hơn 60 Triệu VNĐ, cô ấy hứa nước cố ấy trả nhưng đến hiện nay thì cô ấy chưa gửi được một khoản nào sang cả, cộng thêm vay tiền mặt bên ngoài là 20 Triệu nữa. Em muốn công ty hướng cho em một hướng giải quyết với ạ. Liệu trong trường hợp em muốn kiện thì có lấy lại được số tiền đó không? Em cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Anh Tùng
2tiengia 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Việt Phong, về vấn đề của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn cho mình như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
– Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009).

2. Cách khởi kiện khi cho người khác vay tiền, mà không chịu trả tiền?

Dựa theo những thông tin mà bạn đã cung cấp đến cho chúng tôi, cùng với những quy định của pháp luật, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, theo thông tin mà bạn cung cấp đến, thì trước đó bạn và bạn đó là người yêu với nhau. Thì đầu tiên, bạn cần gọi điện nói chuyện rõ ràng với cô ấy (vì bạn đang ở bên Nhật), hãy cùng nhau đưa ra một cách giải quyết, nếu như bạn gái đó chưa có đầy đủ khoản tiền nợ mà bạn ấy cần phải giả, thì bạn và bạn đó có thể cùng nhau thỏa thuận các khoản vay đó có thể giả từng đợt.
Thứ hai, khi bạn đã nói chuyện rõ ràng với cô ấy mà cô ấy vẫn không giả khoản tiền nợ bạn, thì ở trong trường hợp này thì bạn có thể vận dụng các quy định của pháp luật để giải quyết, bằng cách như sau: 
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, ở trong trường hợp này, thì khi về nước cô ấy đã hứa trả nợ bạn, thì khi về nước bạn đó phải có nghĩa vụ trả đầy đủ số tiền nợ mà bạn đó đã nợ bạn. 
Về việc bạn có thể khởi kiện đối với vụ việc này hay không?
Theo quy định của pháp luật hình sự thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện đối với hành vi của cô ấy, điều quan trọng ở đây là bạn cần lựa chọn Tòa án để tiến hành việc giải quyết, cụ thể:
Một là, bạn có thể lựa chọn Tòa án nước ngoài tiến hành việc giải quyết vụ việc
Ở trong trường hợp này của bạn, thì bạn cho bạn gái đó vay khoản tiền vay ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 2 Điều 464 Bộ luật Tố tụng Dân sự có quy định về nguyên tắc áp dụng như sau:
“2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”
Như đã nói ở trên, do bạn cho bạn gái đó vay tiền ở nước ngoài nên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 464 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì: “b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;” quan hệ của bạn và bạn đó đã thuộc về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (vì việc xác lập, thực hiện khoản vay tiền đó được thực hiện tại nước ngoài và cả bạn và bạn đó đều là công dân Việt Nam).
Vì là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nên do đó bạn có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nước ngoài, theo trình tự, thủ tục tại pháp luật nước đó đã quy định.
Thứ hai, lựa chọn Tòa án Việt Nam
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định về Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó bạn có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi bạn gái đó cư trú tiến hành giải quyết việc đó.
Với những thông tin mà bạn cung cấp đến cho chúng tôi, thì hành vi của bạn gái đó có thể sẽ bị Tòa án xét xử về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự.
Tại Điều 144 Bộ luật Hình sự có quy định về việc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Theo đó, tùy từng tính chất, mức độ vi phạm mà Tòa án sẽ đưa ra mức xử phạt bạn đó dựa trên các quy định của pháp luật đã quy định.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Cách khởi kiện khi cho người khác vay tiền, mà không chịu trả tiền? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Cách khởi kiện khi cho người khác vay tiền, mà không chịu trả tiền?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề