Cách xử lý với khoản vay khó đòi

Tóm tắt câu hỏi:

Cách xử lý với khoản vay khó đòi

Em có cho một người bạn vay tiền (hơn 100 triệu) từ tháng 09/2011 đến nay đã quá thời hạn trả trên giấy vay nợ. Người này luôn tìm cách trốn chạy khoản nợ trên, cụ thể là thay đổi số điện thoại, thay nhà trọ. Em đã tìm và yêu cầu viết lại cho em một giấy nợ khác, có tên tuổi địa chỉ cư trú và số CMT hẹn tới thứ 7 tuần này trả. Em muốn hỏi phòng khi người đó không trả lại tiền cho em thì làm thủ tục khiếu kiện thế nào ạ? Em không biết khi ra tòa thì giấy vay nợ ấy có giá trị như thế nào? Trên cơ sở pháp lý thì em có lấy lại được số tiền đã cho vay kia không?

Người gửi: Trịnh Xuân Trường (Quảng Nam)

Cách xử lý với khoản vay khó đòi

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Cách xử lý với khoản vay khó đòi

Theo các thông tin mà bạn cung cấp thì chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo 2 hướng giải quyết như sau:

Nếu như bạn muốn khởi kiện dân sự tại tòa: Căn cứ theo quy định của pháp luật về  Điều 427 của bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự như sau:

“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.”

Như vậy, trong vòng 2 năm kể từ ngày hợp đồng hết hạn, bạn có quyền nộp đơn gửi tới tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu tòa án buộc bên vạy nợ phải hoàn trả lại số tiền đã vay nói trên, trong đó bạn sẽ nộp đơn yêu cầu, tạm ứng án phí và các bằng chứng liên quan đến việc vay nợ của  2 bên trong đó hợp đồng viết tay là bằng chứng quan trọng chứng minh việc vay nợ nói trên. Do bạn đã có bằng chứng rõ ràng và đối phương cũng không chối cãi về việc có hợp đồng vay tiền này nên việc bạn có thể lấy lại số tiền đã cho vay là hoàn toàn có căn cứ pháp luật.

Ngoài ra, do người vay tiền đã có dấu hiệu trốn tránh, cắt liên lạc nên cũng đã cho thấy một số yếu tố cấu thành tội phạm căn cứ theo Điều 140 của bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Theo quy định trên, thì đối với cá nhân vay tiền theo hình thức hợp đồng với số tiền lên tới 100 triệu đồng sau đó có hành vi bỏ trốn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm, ngoài ra, người này còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Cách xử lý với khoản vay khó đòi. Thủ tục khi người Việt kiều xác nhận con là công dân Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cách xử lý với khoản vay khó đòi
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề