Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

Tóm tắt câu hỏi:

Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

Luật sư cho em hỏi những trường hợp nào thì bị mất quốc tịch Việt Nam ạ? Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam thì có mất quốc tịch không? Em cảm ơn luật sư!

Người gửi: Vũ Văn Phượng (Hải Phòng)

Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014)

2/ Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam, công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Những trường hợp bị mất quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014):

Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.

2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.

4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.

5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.

3/ Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam thì có mất quốc tịch không?

Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định:

Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.

2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.

3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.

4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.

5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 và khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, theo đó người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu không đăng đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam thì mất quốc tịch Việt Nam.

Tuy nhiên Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày công bố đã bãi bỏ khoản 3 Điều 26 Luật quốc tịch năm 2008 và sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Luật quốc tịch năm 2008 như sau: 

Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam

1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này”.

Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam mà không phải đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề