Bùi Công
Bài viết liên quan
|
Căn cứ pháp lý
Luật sư tư vấn
Pháp luật hiện hành vẫn chưa quy định rõ ràng về việc làm cho người được hưởng các trợ cấp xã hội mang thai. Tình huống trên, việc xác định danh tính người đàn ông này phải do chị hoàn toàn tự nguyện khai báo, pháp luật không có thẩm quyền tìm người nếu người bị hại không khai báo hay nộp đơn lên cơ quan có thẩm quyền để giúp đỡ và giải quyết.
Trong trường hợp này không xác định được hành vi trên là hành vi tự nguyện hay cưỡng bức do đó chúng tôi tạm chia thành các trường hợp để phân tích trách nhiệm pháp lý.
Trường hợp thứ nhất, nếu giữa người đàn ông đó và chị gái này giao cấu một cách tự nguyện thì trách nhiệm hình sự không đặt ra cho người đàn ông. Vì chị gái này đã hơn 40 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp thứ hai, người đàn ông này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có các hành vi cưỡng bức hay hiếp dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
Theo Điều 141, Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Điều 141. Tội hiếp dâm
1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (….)
|
Theo Điều 143, Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (…)
|
Để kịp thời xử lý tình huống trên thì người phụ nữ đang mang thai cần khai báo rõ ràng và viết đơn tố giác rồi nộp tại cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Căn cứ theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 quy định mức hưởng trợ cấp xã hội vẫn được giữ như hiện tại, pháp luật hiện hành chưa có quy định thêm về việc tăng mức trợ cấp xã hội đối với đối tượng là người nhiễm chất độc hoá học.
Chuyên viên: Thu Thuỷ
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn