Cấp lại giấy khai sinh khi bị mất bản gốc

Kính chào! Luật sư Việt Phong
Tôi tên Phan Thị Hành sinh ngày 20-11-1982. Do tôi làm mất giấy khai sinh bản chính, chỉ còn lại bản sao photo công chứng, nhưng trong bản sao không có số tờ và số quyển. Ngày sinh 20-11 có nét chữ khác với nét chữ còn lại trên giấy khai sinh. Tôi có ra nơi tôi đăng kí hộ khẩu thường trú, thì Uỷ Ban trả lời: “Nếu muốn làm tại địa phương cư ngụ thì mất thời gian làm lại giấy khai sinh phải lấy ngày 01-01-1982”. Nhưng tôi muốn xin giữ lại ngày 20-11-1982 thì tôi phải làm sao? Nơi đăng ký khai sinh và cư ngụ là 2 địa phương khác nhau
Xin chân thành cảm ơn!

Hoàng Sỹ Thành

Căn cứ pháp lý

giay khai sinh 0411100849

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký khai sinh lại khi mất bản gốc.

Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật về hộ tịch hiện hành, trường hợp bạn bị mất giấy khai sinh bản gốc và bản sao công chứng không đủ thông tin, thì có thể đăng ký lại khai sinh tại UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây, hoặc UBND xã nơi thường trú theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

Thủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định tại  Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Những giấy tờ, tài liệu cần thiết để đăng ký lại khai sinh được quy định chi tiết tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau: 

Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh 
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: 
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh). 
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. 
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: 
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; 
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; 
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; 
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; 
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. 
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. 

Như vậy, với trường hợp của bạn, để đăng ký lại khai sinh, bạn cần đến UBND cấp xã có thẩm quyền và nộp hồ sơ gồm: tờ khai theo mẫu quy định, một trong 5 loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP. 

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Việt Phong về thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh khi mất bản gốc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Văn Phương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cấp lại giấy khai sinh khi bị mất bản gốc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề