Chế độ ưu đãi đối với vợ của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời.

Posted on Tư vấn luật lao động 1007 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Chế độ ưu đãi đối với vợ  của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Bố tôi là thương binh hạng 1/4 mất sức lao động trên 81%. Ông chết vào giữa tháng 04.2016. Trước khi chết bố tôi vẫn nhận tiền thương tật hạng 1/4 và lương hưu do có hoạt động bên công tác xã hội. Xin hỏi, sau khi ông chết Mẹ tôi, năm nay gần 60 tuổi và cũng đang nhận lương hưu sẽ được hưởng tiền tử tuất của Bố tôi cụ thể như thế nào?(Thương tật và BHXH). Xin được cảm ơn các Luật Sư.

Người gửi: Nguyễn Văn Tiên

Chế độ ưu đãi đối với vợ của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời.

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

– Nghị Định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Chế độ ưu đãi đối với vợ  của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời.

2.1. Chế độ hưởng tiền mai táng phí và trợ cấp hàng tháng đối với nhân thân của thương binh mất sức lao động 81% sau khi người đó qua đời.

Căn cứ theo quy định tại Điều 32, Nghị Định số 31/2013/NĐ-CP quy định về chế độ ưu đãi đối với thân nhân khi thương binh chết:

“1. Khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.

Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết;

b) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;

c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;

e) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.

Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết do vết thương tái phát được xác nhận là liệt sĩ thì thân nhân được chuyển hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân liệt sĩ. Thời điểm hưởng theo quy định tại Khoản 6 Điều 20 của Nghị định này.”

Như vậy, sau khi bố bạn mất, mẹ bạn sẽ được nhận mai táng phí và được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Hơn nữa, mẹ bạn sẽ được hưởng tiền trợ cấp hàng tháng, kể từ tháng 05/2016 trở đi. Ngoài ra, căn cứ vào tình hình, điều kiện, hoàn cảnh sống thực tế của gia đình bạn mà chế độ ưu đãi đối với nhân thân của bố bạn sẽ được hưởng theo quy định tại Điều 32 ở trên.

2.2. Chế độ hưởng tiền mai táng phí và trợ cấp hàng tháng đối với nhân thân của thương binh mất sức lao động 81% sau khi người đó qua đời.

Thứ nhất, mẹ bạn được hưởng tiền mai táng phí:

Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 1 và khoản 2, Điều 66, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; quy định về trợ cấp mai táng. Theo đó khi bố bạn mất, thì mẹ bạn ( người lo mai táng) sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng 4/2016.

Thứ hai, Mẹ bạn có thể sẽ được hưởng tiền trợ cấp hàng tháng:

Căn cứ theo điểm b, khoản 1,  Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mẹ bạn sẽ được hưởng tiền trợ cấp hàng tháng. Cũng theo khoản 2, Điều này, quy định về  mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với nhân thân của bố bạn, bao gồm:

“a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều luật này thì, mẹ bạn, nhân thân của bố bạn được quy định trong điểm b,c, d, Khoản 2, Điều luật trên chỉ được nhận tiền tuất trợ cấp hàng tháng khi không có thu nhập hoặc nếu có thì phải thấp hơn mức lương cơ sở.

Vì vậy, để biết mẹ bạn có được hưởng tiền tuất hay không thì cần phải xét đến mức lương hưu của mẹ bạn. Nếu mức lương hưu của mẹ bạn đang nhận cao hơn mức lương cơ sở thì mẹ bạn sẽ được nhận tiền tuất hằng tháng. Và ngược lại, nếu mức lương của mẹ bạn thấp hơn mức lương cơ sở thì mẹ bạn sẽ được nhận tiền tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 68, Luật này:

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.”

Do đó, mà nếu được thì mẹ bạn sẽ được hưởng mức tiền tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở và thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng 05/2016.

Tóm lại, khi bố bạn mất mẹ bạn chắc chắn sẽ được hưởng chế độ ưu đãi đối với nhân thân thương binh chết về mai táng phí và trợ cấp hàng tháng. Còn đối với chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì mẹ bạn sẽ được hưởng tiền trợ cấp mai táng. Về hưởng trợ cấp hàng tháng thì còn phải xét đến mức lương hưu mà mẹ bạn đang được nhận có thấp hơn hay cao hơn mức lương cơ sở; nếu thấp hơn thì mẹ bạn sẽ được nhận với mức trợ cấp hằng tháng đã phân tích ở trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chế độ ưu đãi đối với vợ  của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ ưu đãi đối với vợ của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề