Chia di sản là bất động sản chỉ đăng ký tên của mẹ như thế nào?

Tóm tắt tình huống

Bố mẹ tôi có 3 người con trai, tôi và 2 người anh. Bố tôi có 2 người con riêng trước đó. Bố tôi mất năm 2007, mẹ tôi mất đầu năm 2017. Bố mẹ tôi mất không để lại di chúc, tài sản còn lại của bố mẹ tôi còn một căn nhà và đất đứng tên mẹ tôi. Vậy Luật sư giải đáp giúp tôi những ai được hưởng số tài sản trên và được hưởng như thế nào ạ?
Người gửi: Nam Thành
tu van ve viec xay nha trai phep tren phan di san thua ke chua duoc chia 10291 1707121018583229 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

2. Chia di sản là bất động sản chỉ đăng ký tên mẹ như thế nào?

Như bạn cung cấp thông tin thì bố bạn có 2 người con riêng, bố mẹ bạn có 3 người con là 3 anh em bạn. Bố mẹ bạn mất nhưng không có di chúc mà di sản còn lại là căn nhà lại đứng tên mẹ của bạn, trường hợp này sẽ được giải quyết chia thừa kế theo pháp luật. Để chia di sản trong trường hợp này, chúng tôi sẽ đưa ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Tài sản nhà đất là tài sản riêng của mẹ bạn
Khoản 1 – Điều 43 – Luật Hôn nhân gia đình quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
Khoản 1 – Điều 33 – Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “…Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Căn nhà đó nếu được đăng ký chỉ riêng tên của mẹ bạn mà đây là tài sản riêng của mẹ bạn thì đây là di sản để lại, nếu không có di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật như sau:
Điều 651 – Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất là 3 anh em bạn và  những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trường hợp 2: Tài sản là nhà đất là tài sản chung của bố mẹ bạn
Khoản 1 – Điều 33 – Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
Khoản 1 – Điều 34 – Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Như vậy, nếu đây là tài sản chung của bố mẹ bạn và đây là tài sản chung phải đăng ký thì có thể trong trường hợp có thỏa thuận mà tài sản đó chỉ đăng ký tên của mẹ bạn, nhưng đó vẫn là tài sản chung của bố mẹ bạn. Vì thế, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau:
Điều 613 – Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”. Như vậy, tài sản chung là căn nhà của bố mẹ bạn sẽ được chia đôi để chia theo pháp luật. Thời điểm bố bạn mất chưa mở thừa kế, vì thế, nếu chia theo hàng thừa thứ nhất thì mẹ của bạn đã mất mới mà mở thừa kế thì mẹ bạn không được di sản thừa kế của bố bạn.
Di sản của bố bạn được chia như sauCăn cứ theo Điều 651 – Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu trên thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ là ba anh em bạn và 2 người hai người con riêng của bố bạn. Mỗi người sẽ được hưởng phần di sản của bố bạn là như nhau.
Di sản của mẹ bạn được chia cho ba anh em bạn và mỗi người được hưởng phần di sản là như nhau. 
Căn nhà của bố mẹ bạn trước khi chia di sản thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản tại văn phòng công chứng và những thỏa thuận chia di sản. 
Khoản 2 – Điều 660 – Bộ luật dân sự quy định về phân chia di sản thừa kế như sau: “Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia”.
Như vậy, phải có căn cứ chứng minh căn nhà đó là tài sản riêng của mẹ bạn hay đây là tài sản chung của bố mẹ bạn mà chỉ có mẹ bạn đứng tên trong giấy tờ nhà đất. Tại khoản 3 – Điều 33 – Luật Hôn nhân gia đình quy định: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về  vấn đề Chia di sản là bất động sản chỉ đăng ký tên mẹ như thế nào?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia di sản là bất động sản chỉ đăng ký tên của mẹ như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề