Chia di sản thừa kế khi không có di chúc

Tóm tắt câu hỏi:

Chia di sản thừa kế khi không có di chúc

Chào Luật sư !

Cho em hỏi: Trường hợp cha, mẹ mất đi không để lại di chúc

1/ Tài sản đất để lại chia cho các người con như thế nào? ( có 4 người con).

2/ Khi về địa phương làm thủ tục thừa kế cần mang theo những giấy tờ gì?

Xin cảm ơn Luật sư.

Người gửi: Trung Anh (Hà Nam).

Chia di sản thừa kế khi không có di chúc

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

-Bộ luật dân sự năm 2005.

2, Nội dung tư vấn

a, Chia di sản thừa kế khi không có di chúc

Cha mẹ mất thì tài sản của cha mẹ để lại lúc còn sống trở thành di sản thừa kế. Nếu cha mẹ không để lại di chúc thì những di sản đó sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.”

Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về những người được thừa kế như sau:

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Cha mẹ có 4 người con – thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên được hưởng di sản mà cha mẹ để lại và 4 người mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau.

b, Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế

Khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phải chuẩn bị các hồ sơ sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai về thừa kế

– Giấy tờ về di sản thừa kế:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (không nợ thuế, lệ phí)

+ Sổ tiết kiệm, đăng ký xe ôtô, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần..v.v.

(Bản phô tô)

– Chứng tử của những người sau đây:

+ Người chết để lại di sản

+ Trong số những người gồm bố mẹ hoặc vợ, con của người để lại di sản có người đã chết

(Bản phô tô)

– Di chúc của người chết để lại di sản (nếu có) Bản phô tô

– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của những người sau đây:

+ Người chết để lại di sản, nếu quan hệ hôn nhân không được thể hiện trên giấy tờ sở hữu.

+ Con của người chết để lại di sản, nếu người con đó đã chết sau người để lại di sản.

(Bản phô tô)

– Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau đây:

+ Vợ hoặc chồng của người chết để lại di sản.

+ Bố mẹ của người chết để lại di sản nếu còn sống (Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi).

+ Con của người con đó (Tức là cháu của người chết để lại di sản) nếu người con chết trước

người để lại di sản.

+ Vợ của người con đó nếu người con đó đã chết sau người để lại di sản.

(Bản phô tô)

– Giấy khai sinh của những người sau đây:

+ Các người con của người để lại di sản.

+ Người chết để lại di sản.

+ Con của những người con đã chết (Cháu của người để lại di sản).

(Bản phô tô)-

– Lý lịch có xác nhận của một trong những người thuộc diện thừa kế có ghi đầy đủ những người thuộc diện thừa kế. (Bản phô tô)

Nếu như các đồng thừa kế không thỏa thuận được về việc phân chia di sản thừa kế thì có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của tất cả các đồng thừa kế.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chia di sản thừa kế khi không có di chúc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia di sản thừa kế khi không có di chúc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề