Chia tài sản chung sau khi ly hôn như thế nào?

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 237 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Chia tài sản chung sau khi ly hôn như thế nào?

Năm 2014, vợ chồng tôi ly hôn và thống nhất tài sản chung tự giải quyết, nhưng từ khi quyết định thuận tình ly hôn có hiệu lực đến nay thì vợ chồng tôi vẫn không thỏa thuận được. Tài sản của vợ chồng tôi gồm có 02 gian nhà ở và 8 phòng trọ, xây dựng trên 119,7m2 đất, trong đó có 30m2 đất thổ cư, còn lại là đất vườn. Diện tích đất nói trên đã được Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hai vợ chồng tôi. Nguồn gốc đất là do mẹ chồng tôi cho, đến tháng 5 năm 2012, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên đất có nhà và công trình phụ. Tôi có yêu cầu được sử dụng 03 phòng trọ, 02 gian nhà cấp bốn tôi đang ở và 1/2 diện tích đất. Nhưng chồng tôi lại không đồng ý, anh ta nói tài sản chung của vợ chồng chỉ có 8 nhà trọ, 2 gian nhà ở và các vật dụng trong gia đình còn đất là của bố mẹ chồng tôi cho anh ta. Chồng tôi khẳng định là khi bố mẹ chồng cho diện tích đất nói trên thì đã họp gia đình thống nhất cho con trai, chứ không cho con dâu, nhưng tôi lại không biết gì về cuộc họp này. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi phải làm gì để đòi được quyền lợi của mình một cách thỏa đáng vì ngoài chỗ ở hiện tại là 2 gian nhà cấp bốn ra thì tôi không còn chỗ ở nào khác, hơn nữa hai vợ chồng tôi có 2 con, con trai cả đã đi làm còn đứa nhỏ do tôi nuôi đang học lớp 7 cần nhiều chi phí để trang trải?

Người gửi: Nguyễn Thị Thu Hương (Hà Nội)

thuan tinh ly hon 3

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau: 

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

2/ Chia tài sản chung sau khi ly hôn như thế nào?

Điều 33. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng chị được xác định là 2 gian nhà ở, 8 gian nhà trọ và các đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, đây là những tài sản được xây dựng và tạo lập trong thời kỳ hôn nhân của anh chị, riêng về diện tích đất thì theo thông tin chị cung cấp thì đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng chị cho nên đây cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Để phân chia tài sản sau khi ly hôn thì vợ chồng chị đã lựa chọn tự thỏa thuận với nhau, nhưng giờ anh chị không thống nhất và có mâu thuẫn về phân chia khối tài sản này thì chị có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú để tòa tiến hành phân chia một cách hợp lý nhất.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chông sau khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.”

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Theo đó, khi Tòa án tiến hành phân chia tài sản của anh chị thì sẽ tính đến các yếu tố trên để giải quyết, trong trường hợp của chị, chỗ ở hiện giờ là chỗ ở duy nhất và chị cũng đang nuôi con thì tòa án sẽ giải quyết theo hướng có lợi nhất cho chị.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chia tài sản chung sau khi ly hôn như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia tài sản chung sau khi ly hôn như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề