Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Tóm tắt tình huống

Vợ chồng tôi làm ăn buôn bán tự do, hiện gửi tiết kiệm trong ngân hàng được hơn 1 tỷ đồng. Chồng tôi định dùng số tiền tiết kiệm đó góp vốn với mấy người bạn để thành lập công ty nhưng tôi không đồng ý. Cho tôi hỏi bây giờ chồng tôi vẫn muốn góp vốn thành lập công ty thì số tiền tiết kiệm của hai vợ chồng sẽ giải quyết như thế nào? Cảm ơn luật sư!
Người gửi: Phan Văn Độ
ts chung vo chong 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
– Nghị định 126/2014/NĐ – CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình.

2. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Trước hết, tại khoản 1 và 2 – Điều 33-  Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: 
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Như vậy, số tiền gửi tiết kiệm của vợ chồng bạn gửi tại ngân hàng là tài sản chung của 2 người do làm ăn buôn bán hay các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân nên số tiền hai vợ chồng cùng làm ra là tài sản chung của vợ chồng bạn. Đây là tài sản chung hợp nhất dùng để đảm bảo nhu cầu gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Điều 35 – Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về sở hữu tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.
Như vậy, theo quy định trên việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận, trường hợp vợ chồng bạn với số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng là do bạn hay chồng hoặc cả 2 vợ chồng cùng đứng tên đồng sở hữu thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. 
Điều 36 – Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản”.
Nhưng ý định đưa tài sản chung vào kinh doanh của chồng bạn lại không được bạn đồng ý. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì 2 vợ chồng bạn có thể làm thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Điều 38 – Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể:
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.
Như vậy, 2 vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ các trường hợp việc chia tài sản chung bị vô hiệu theo Điều 42 – Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể: 
“1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;                 
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Nếu 2 vợ chồng bạn thỏa thuận được việc chia tài sản thì phải lập thành văn bản và phải được công chứng theo yêu cầu của bạn, chồng bạn hay cả hai hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu vợ chồng bạn có yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc chia tài sản chung của vợ chồng bạn áp dụng như đối với chia tài sản khi ly hôn quy định tại Điều 59 – Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Điều 41 – Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
“1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận”.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề