Chia thừa kế đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tóm tắt câu hỏi:

Chia thừa kế đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chào luật sư. Nhờ luật sư giúp đỡ. Ông nội tôi có một mảnh đất và nhà ở trên đất từ trước đây nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 1990 ông tôi đi kinh tế mới ở nơi khác và có để lại mảnh đất cho tôi quản lý sử dụng, trong sổ địa chính hồi 1998 vẫn là tôi đứng tên kê khai, sử dụng. Đến năm 2004 ông tôi mất có di chúc để lại thừa kế mảnh đất cho tôi. Hiện nay, bác tôi (chị gái bố) từ xa trở về có đòi được chia đất. Nói thêm là ông tôi có 2 người con, là bác và bố tôi, bố tôi đã mất từ năm 2003.  Luật sư cho tôi hỏi, liệu tôi có giữ lại được nhà và đất hay không? Và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này? Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Nguyễn Hữu Phước (Lâm Đồng)

Chia thừa kế đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013;

– Bộ Luật dân sự năm 2005;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

2/ Chia thừa kế đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo như thông tin bạn đưa ra thì mảnh đất của ông bạn đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, do đó mảnh đất đó đã được hợp thức hóa cho ông bạn là chủ sử dụng hợp pháp cho mảnh đất nêu trên. Vì vậy ông bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc, mảnh đất đó được coi là di sản thừa kế.

Căn cứ theo Điều 631 Bộ Luật dân sự năm 2005  quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Bên cạnh đó, nếu di chúc của ông bạn thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1  Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005  thì di chúc của ông bạn là hoàn toàn hợp pháp. Vì vậy phần tài sản thừa kế của ông bạn để lại được chia theo di chúc. Như vậy, mảnh đất của ông bạn được chia cho bạn.

Về việc, bác gái bạn (tạm gọi là bà A) từ xa về kiện đòi thừa kế quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Bà A là con của ông bạn, trong di chúc của ông A không hề nhắc đến bà A, căn cứ theo điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

“Ðiều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.

Theo thông tin bạn đưa ra chưa rõ nên chúng tôi chưa biết được bà A có khả năng lao động hay không. Do vậy chúng tôi đưa ra các trường hợp để bạn tham khảo như sau:

 – Nếu bà A thuộc trường hợp quy định ở điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005 (bà A mất khả năng lao động) thì bà A có quyền khởi kiện đòi chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

– Nếu bà A không thuộc trường hợp trên (bà A không mất  khả năng lao động ) thì bà A không có quyền khởi kiện đòi chia di sản thừa kế và Di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc của ông bạn.

3/ Cơ quan có thẩm quyền tranh chấp đất đai.

Trong trường hợp của bạn, đây là tranh chấp về thừa kế. Mảnh đất của ông bạn là đối tượng của tranh chấp thừa kế. Căn cứ theo điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có quy định như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Như vậy theo quy định tại Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013 thì việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của hai hệ thống cơ quan khác nhau là cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân – TAND) và cơ quan hành chính (Ủy ban nhân dân – UBND). Việc phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo hai tiêu chí:

+ Thứ nhất, tính pháp lý của việc sử dụng đất, trong đó, nếu đương sự có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vụ việc trên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND, nếu đương sự không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND.

+ Thứ hai, tính sở hữu tài sản tranh chấp trong đó nếu tài sản (thuộc sở hữu tư nhân) gắn liền với đất tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND.

 Như thông tin bạn đưa ra, bạn có tên trong sổ địa chính lại có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, trên thửa đất lại có nhà và các tài sản trên đất. Vì vậy, vụ việc tranh chấp của bạn và bà A thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân.

– Căn cứ theo khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Như vậy, tranh chấp của bạn sẽ do Tòa án nhân dân nơi có mảnh đất đang tranh chấp có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chia thừa kế đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia thừa kế đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề