Chia thừa kế theo pháp luật tài sản chung của vợ chồng khi người vợ mất

Tóm tắt tình huống

Chào luật sư! Cả hai vợ chồng cùng đứng tên trên giấy quyền sử dụng đất, khi người vợ mất không để lại di chúc thì phần của người vợ là phần được chia đều cho các con và người chồng. Vậy thì có phải người chồng vẫn được 1 nửa trên giấy sử dụng đất không? Và có được phép viết di chúc cho phần đất của mình cho 1 người con trong số các con trong khi chưa làm di chúc cho người vợ không?
Người gửi: Nguyễn Tiến Thành
phan chia tai san sau khi vo mat 1 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015.

2. Chia thừa kế theo pháp luật tài sản chung của vợ chồng khi người vợ mất 

Thứ nhất: Về việc chia thừa kế di sản của người vợ
Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn mất không để lại di chúc nên trường hợp này tài sản của người vợ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Thêm vào đó, cả hai vợ chồng bạn cùng đứng tên quyền sử dụng đất nên đây là tài sản chung. Do đó khối tài sản chung của 2 người thì 1/2 tài sản là tài sản riêng của bạn, 1/2 còn lại là di sản của người vợ để lại sau khi mất, và số tài sản của người vợ sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy giá trị của mảnh đất sẽ được chia như sau :
– Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người vợ; mỗi người sẽ được nhận 1 phần bằng nhau từ ½ giá trị mảnh đất của người vợ.
– Bạn sẽ được hưởng ½ giá trị mảnh đất + một phần thừa kế từ di sản của người vợ.
Thứ hai: Về việc bạn có được viết di chúc phần đất của mình cho một người con khi chưa làm di chúc cho người vợ không ?
Bạn hoàn toàn có thể lập di chúc cho phần tài sản của mình nhưng phải đảm bảo di chúc đó hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chia thừa kế theo pháp luật tài sản chung của vợ chồng khi người vợ mất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Mai Đức Quý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia thừa kế theo pháp luật tài sản chung của vợ chồng khi người vợ mất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề