Cho người không có bằng lái mượn xe bị xử phạt như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Cho người không có bằng lái mượn xe bị xử phạt như thế nào?

Tôi và bạn tôi đang học đại học năm 3, vì bạn tôi có việc cần xe máy nên tôi cho bạn mượn xe, tôi biết cậu ấy chưa có bằng lái xe nhưng vì bạn nài nỉ nên tôi vẫn cho mượn. Bạn đó tham gia giao thông, đi sai luật lại không có bằng lái nên bị cảnh sát giao thông giữ xe. Cán bộ công an nói phạt thêm tôi vì biết người không có bằng lái mà còn cho mượn. Có điều luật nào quy định như vậy không?

Người gửi: Nguyễn Đức Anh (Hà Nội)

Cảnh sát giao thông có được phép xử phạt mà không đưa biên lai không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chị tiết như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật giao thông đường bộ năm 2008;

– Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 

2/ Cho người không có bằng lái mượn xe bị xử phạt như thế nào?

Điều kiện để điều khiển xe máy được quy định cụ thể trong Điều 60 Luật giao thông đường bộ như sau:

“a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi;”

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ:

“Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”

Việc chủ phương tiện cho người khác mượn xe mà để người mượn xe tham gia giao thông trong khi người đó không có đủ điều kiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:

“4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”

Từ quy định trên có thể thấy người điều khiển giao thông phải có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và phải có giấy phép lái xe mới được tham gia giao thông. Chủ phương tiện khi biết rõ người mượn không có giấy phép lái xe mà vẫn giao xe để người mượn tham gia giao thông là vi phạm hành chính và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP nêu trên. Việc cơ quan công an phạt bạn vì biết người mượn xe không có giấy phép lái xe mà cho mượn là đúng và bạn có nghĩa vụ phải chấp hành.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Cho người không có bằng mượn xe bị xử phạt như thế nào?  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cho người không có bằng lái mượn xe bị xử phạt như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề