Chồng chết vợ có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng không?

Posted on Tư vấn luật dân sự 1011 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Chồng chết vợ có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng không?

Tôi muốn nhờ luật sư 1 vấn đề như sau: Ông A và bà B là vợ chồng, có 2 người con gái và sống trong ngôi nhà đứng tên bà B. Mới đây ông A vừa chết, trước đó do làm ăn thua lỗ ông đã vay hơn 2 tỷ đồng và chủ nợ bắt có chữ ký của cả 2 vợ chồng nên bà B cũng phải ký. Giờ ông A mất chủ nợ kiện đòi trả nợ và bắt bà B trả bằng ngôi nhà bà và các con đang sinh sống, có 1 chi tiết là chủ nợ công nhận bà B không vay nợ. Vậy cho tôi hỏi:
1. Bà B có phải giao ngôi nhà của mình cho chủ nợ không? Bà B còn 1 căn nhà để sống vậy có được lấy đi không?
2. Nếu không phải trả bằng ngôi nhà thì bà B và các con của bà B sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào?
3. Cách giải quyết giúp bà B không phải nộp ngôi nhà của mình?
Cảm ơn luật sư rất nhiều.

Người gửi: Lê Thị Thảo (Thanh Hóa)

quy-dinh-ve-doanh-nghiep-vay-tien-cua-doanh-nghiep

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS);

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Chồng chết vợ có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng không?

Ông A, bà B đã vay nợ từ người khác với số tiền là 2 tỷ đồng. Theo ngôn ngữ pháp lý thì Ông A, bà B đã giao kết hợp đồng vay tài sản với người cho vay. Điều 471 BLDS quy định:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Dù trên thực tế việc vay tiền này nhằm phục vụ cho việc làm ăn của ông A. Tuy nhiên theo như thông tin bạn cung cấp thì cả ông A và bà B đều trực tiếp ký vào hợp đồng vay tài sản. Việc bà B ký vào hợp đồng vay tài sản đồng nghĩa với việc bà B biết ông A vay tiền và tự nguyện chấp nhận thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng. Trong trường hợp này ông A và bà B được gọi là bên vay. Vì hai bên đã giao kết về việc vay tiền cho nên các quyền và nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay sẽ phát sinh theo quy định pháp luật. Khi đó, bên vay (ông A và bà B) sẽ có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi đến thời hạn: 

“Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”.  

Trong trường hợp, bên vay không có tiền mặt để trả khi đến hạn thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc trả vật (có trị giá tương đương với số tiền vay) thay cho tiền. Nếu bà B không muốn giao ngôi nhà đó cho chủ nợ thì bà B có thể thỏa thuận với họ về việc sử dụng tài sản khác (không phải ngôi nhà) để trừ ngang tiền nợ. Hoặc có thể thỏa thuận với chủ nợ về vấn đề gia hạn thêm thời hạn trả nợ, tuy nhiên, bà B sẽ phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ (Trong trường hợp vay tiền có lãi); hoặc trong trường hợp vay không có lãi, nếu các bên có thỏa thuận thì bà B phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ. 

Vì ông A đã mất nên căn cứ vào Điều 637 Bộ luật dân sự năm 2005:

“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp di sản chưa được chia, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

3. Trong trường hợp di sản đã được chia, mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Như vậy, khi ông A chết, nếu vẫn còn di sản để lại cho người thừa kế thì những người thừa kế phải có trách nhiệm trong việc trả số tiền mà ông A đã vay nợ. Tuy nhiên, những người thừa kế chỉ có trách nhiệm thực hiện việc trả nợ trong phạm vi di sản do người chết để lại mà thôi. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Chồng chết vợ có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Chồng chết vợ có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề