Chuyển nhượng đất ở có thể bị xử phạt hành chính hay không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chuyển nhượng đất ở có thể bị xử phạt hành chính hay không?

Xin Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Tôi có một mảnh đất, gia đình tôi ở đó đã lâu. Nhưng đến nay, diện tích đất ở này vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do kinh tế khó khăn, gia đình tôi đã chuyển nhượng một phần diện tích đất ở của mình cho người hàng xóm. Sau một thời gian, tôi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Vậy nên tôi muốn hỏi, quyết định xử phạt này có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Phạm Văn Dư (Đồng Nai).

Chuyển nhượng đất ở có thể bị xử phạt hành chính hay không?

                               

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

2/ Chuyển nhượng đất ở có thể bị xử phạt hành chính hay không?

Căn cứ tại Điều 188, Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;                        

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Theo như thông tin anh cung cấp, chưa xét đến các điều kiện khác khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu đáp ứng được các điều kiện khác khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng anh chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở này. Do đó, anh có thể được phép chuyển nhượng khi thuộc một trong các trường hợp quy định khoản 3, Điều 186, Luật này hoặc khoản 1, Điều 168, Luật này.

Tuy nhiên, khi đối chiếu các điều kiện cho thấy: anh không thuộc 2 trường hợp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

Do vậy, căn cứ tại Điều 13, Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về việc tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai như sau:

 

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này”.

Như vậy, hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của anh có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Do vậy, việc anh nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể là đúng theo quy định của pháp luật đất đai.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về chuyển nhượng đất ở có thể bị xử phạt hành chính hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển nhượng đất ở có thể bị xử phạt hành chính hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề