Chuyển quyền sử dụng đất đối với đất là di sản thừa kế

Tóm tắt câu hỏi :

Xin chào luật sư. Tôi có vấn đề muốn hỏi luật sư như sau. Cha tôi mất năm 2015, có để lại một mảnh đất 150m2 nhưng không có di chúc. Gia đình tôi có 8 người con, sau khi cha mất, mẹ tôi để lại toàn bộ mảnh đất cho tôi nhưng các anh chị tôi cũng không xảy ra tranh chấp với tôi. Sau đó, tôi tiến hành làm thủ tục sang ngang mảnh đất này cho anh trai tôi. Mảnh đất của anh tôi là 100m2, của tôi là 150m2 nhưng khi làm thủ tục sang ngang đất thì chỉ sang được 100m2. Tôi đã gửi đơn lên UBND cấp huyện và họ yêu cầu tôi phải có giấy tờ chứng minh đây là di sản thừa kế hợp pháp cho tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi họ làm thế có đúng không? Tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ, thủ tục gì để chuyển nốt 50m2 đất còn lại cho anh tôi? Tôi cảm ơn.
Người gửi: Lê Văn Hùng (Đồng Nai)
chuyen quyen su dung dat doi voi dat la di san thua ke

Luật sư tư vấn :

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý :

-Bộ luật dân sự 2015;
-Luật công chứng 2014;
-Luật đất đai 2013;
-Nghị định số 04/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng;
-Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

2/ Chuyển quyền sử dụng đất đối với đất là di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, bố bạn mất không để lại di chúc do đó di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật, chia đều cho các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Gia đình bạn có 8 người con do đó mẹ bạn và 8 người con sẽ là người hưởng di sản thừa kế. Nay mẹ bạn muốn sang tên cho bạn thì phải được sự đồng ý của 7 người con còn lại, nếu 7 người con còn lại không đồng ý sang tên thì sẽ yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế.
Theo như bạn trình bày, các anh chị của bạn không có ý kiến gì về việc mẹ bạn để lại mảnh đất của cha cho bạn, tức là mảnh đất này không xảy ra tranh chấp và bạn được đứng tên hợp pháp.
Tuy nhiên, khi thực hiện quyền thừa kế, bạn là người nhận thừa kế sẽ phải chứng minh đất không bị tranh chấp thông qua việc cung cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ hợp lệ có liên quan đến quyền sử dụng đất. UBND huyện khi tiếp nhận hồ sơ cũng có trách nhiệm kiểm tra tình trạng đất có bị tranh chấp hay không thông qua các giấy tờ và hồ sơ có liên quan. 
Để làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau và đến Cơ quan công chứng có thẩm quyền nơi có nhà đất để làm thủ tục. Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 04/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng, khi tiến hành phân chia, khai nhận di sản thừa kế thì bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế phải niêm yết công khai 15 ngày tại trụ sở UBND phường, xã nhằm xác định quyền sử dụng đất để thừa kế có tranh chấp hay không. Khi phát hiện tình trạng đất có tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ ngừng ngay việc tiến hành các thủ tục cho nhận thừa kế quyền sử dụng đất và chỉ tiếp tục khi tranh chấp đã được giải quyết xong. Nếu không có đơn khiếu nại tố cáo bên cơ quan công chứng sau 15 ngày, các đồng thừa kế (8 người con) có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng năm 2014) theo hồ sơ giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
2. Giấy chứng tử của bố bạn
3. CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người con được thừa kế;
4  Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…).
Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận/huyện nơi có bất động sản.
Như vậy, sau khi khai nhận và chứng minh di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của bạn thì bạn mới có thể tiếp tục tiến hành làm thủ tục chuyển quyền sở hữu 50m2 đất còn lại cho anh trai của bạn. 
Về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Theo đó, Khoản 1 Điều 168 quy định “…trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trường hợp này, sau khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể thực hiện chuyển quyền sử dụng đất với thủ tục quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Bao gồm:
+ Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên tham gia giao dịch;
+ Hồ sơ đăng ký sang tên quyền sử dụng, sở hữu theo quy định.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì có trách nhiệm:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Chuyển quyền sử dụng đất đối với đất là di sản thừa kế. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vũ Thùy Trang

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển quyền sử dụng đất đối với đất là di sản thừa kế
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề