Có đòi được lại tài sản cho vay khi không có hợp đồng?

Tư vấn: Tôi có cho 1 người bạn mới quen trên facebook vay tiền với tổng số tiền là 62tr. Tôi không có giấy tờ hay hợp đồng gì cả nhưng tôi có nội dung tin nhắn làm bằng chứng thể hiện quan hệ cho vay với lãi suất 4%. Người vay đã đóng lãi cho tôi 2 tháng có biên nhận của bưu điện. Ngoài ra tôi còn có lịch sử giao dịch trên gmail. Người vay đã gữi cho tôi cmnd số tài khoản ngân hàng. Giờ họ không trả nợ tôi. Vậy trong trường hợp này tôi có đòi được hay không. Xin luật sư giải đáp
Mức lãi suất như vậy có bị xử lý kg
Nếu đòi được nợ thì bên vay trả cho tôi bao nhiêu khi người đó nợ tôi 1 năm.
Ngoài việc trả nợ bên vay có bị truy cứu trách nhiệm hay không

 Dương Phát

Căn cứ pháp lý

-Bộ luật dân sự năm 2015
-Luật giao dịch điện tử 2005
-Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

vay 19040214244715685 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến quyền đòi lại tài sản cho vay.

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ vào quy định liên quan đến hình thức của giao dịch dân sự, tại điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Theo đó, pháp luật không quy định cụ thể về hình thức của giao dịch dân sự mà thường được xác lập bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Ngoài ra, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo điều 10 Luật giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Do vậy, giao dịch thông qua thư điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 

Ngoài ra, liên quan đến giá trị của thông điệp dữ liệu tại điều 12 và điều 14 Luật giao dịch điện tử 2005 quy định:

Điều 12. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản
Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết.
Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.

Theo đó, thư điện tử cũng có giá trị như văn bản và có thể làm chứng cứ để thực hiện việc khởi kiện đòi lại tài sản. Do vậy,  bạn có thể tiến hành khởi kiện để đòi lại tài sản của mình theo quy định của pháp luật.

Liên quan đến mức lãi suất, tại khoản 1 điều 468 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Theo đó, mức lãi suất tối đa một năm là 20%/năm. Và nếu vượt quá lãi suất giới hạn thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trong trường hợp này, mức lãi suất của bạn đã vượt quá giới hạn luật định, do vậy mức lãi suất tối đa mà bạn có thể áp dụng là 20%/năm. Từ đó, số tiền mà bạn có thể nhận được nếu khởi kiện thành công bao gồm: Tiền lãi trên nợ gốc, tiền lãi quá hạn và lãi chậm trả .

Đồng thời, bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015, nếu thỏa mãn cấu thành của tội danh này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về quyền đòi lại tài sản cho vay. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hòa

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có đòi được lại tài sản cho vay khi không có hợp đồng?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề