Có được giữ tài sản khi vay mà chưa trả được nợ?

Tóm tắt câu hỏi:

Có được giữ tài sản khi vay mà chưa trả được nợ?

Xin chào luật sư, em xin trình bày với luật sư câu chuyện gia đình em như sau:

Bố em có vay của ông B số tiền là 100 triệu đồng để làm ăn, có ký giấy vay nợ và trả lãi hàng tháng. Nhưng do bố em làm ăn thua lỗ, nên không có tiền để trả đúng hẹn như đã ký, và có hẹn mồm với nhau là cuối năm này bố em sẽ trả hết nợ. Ngày 22/5 vừa rồi, ông B có mượn 1 chiếc xe máy Air Blade mang tên em (lúc mua xe 10/2013 là 37 triệu đồng) và ông B không trả lại xe nữa, ông B có nói là khi nào trả nợ ông B sẽ trả xe cho nhà em.

Luật sư cho em hỏi trong trường hợp này ông B có vi phạm luật không?

Nhà em muốn lấy lại xe phải làm như thế nào?

Em xin cám ơn luật sư.

Người gửi: Lê Hòa ( Thanh Hóa)


Có được giữ tài sản khi vay mà chưa trả được nợ

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

2/ Ông B có vi phạm pháp luật hay không?

a. Việc bố  bạn vay ông B có ảnh hưởng đến bạn?

Bố bạn vay tiền của ông B sự việc này được xem là hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 471 Của Bộ luật dân sự năm 2005:

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Tại Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Ðịa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5.Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”.

Tranh chấp phát sinh trong hợp đồng vay tài sản giữa Bố bạn và ông B trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự. Việc bố bạn vay 100.000.000 VNĐ của ông B để làm ăn chỉ phát sinh trách nhiệm pháp lý giữa bố bạn và ông B mà không liên quan đến bạn. Mặt khác bố bạn với ông B cũng đã thỏa thuận về việc cuối năm sẽ trả tiền.

b. Ông B giữ xe của bạn có vi phạm pháp luật?

Việc ông B mượn xe máy của bạn giữa bạn và ông B đã phát sinh một hợp đồng mượn tài sản.

Theo điều 512, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”.

Tại Điều 514 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định Nghĩa vụ của bên mượn tài sản:

“Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.”

Việc ông B mượn xe máy của bạn mà không trả khi được yêu cầu là vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng. Bạn có thể thỏa thuận để yêu cầu ông B trả lại xe máy cho bạn. Nếu ông B vẫn cố tính không trả, hoặc không đồng ý thỏa thuận bạn có thể làm đơn khởi kiện lên tòa án giải quyết tranh chấp yêu cầu ông B trả lại tài sản.

Hơn nữa theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.”

Việc ông B cố tình không trả lại chiếc xe máy cho bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về có được giữ tài sản khi vay mà chưa trả được nợ? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được giữ tài sản khi vay mà chưa trả được nợ?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề