Có được hưởng thừa kế của nhà chồng khi đã ly hôn không?

Tóm tắt câu hỏi:

Có được hưởng thừa kế của nhà chồng khi đã ly hôn không?

Chào luật sư. Ba mẹ tôi ly hôn năm tôi lên 10 tuổi giờ đã được 8 năm. Khi ra tòa tôi có mong muốn được ở với mẹ và tòa đã chấp nhận. Sau đó chúng tôi đã về ở tại nhà ông nội (bà nội tôi mất đã lâu), ông rất thương mẹ con tôi vì bố tôi có tính vũ phu ông tôi không thể nói được bố tôi và vì bố tôi nói mẹ tôi không sinh được con trai. Ông tôi già yếu nên mẹ con tôi cũng thương ông và chăm sóc ở chăm sóc ông luôn. Ngay sau khi ly hôn, bố tôi đã đi đến một nơi khác từ ngày đó tôi cũng không thấy bố tôi. 3 năm sau kể từ ngày mẹ con tôi ở với ông thì ông mất do tuổi già. Mới gần đây, bố tôi có về nhà và đưa theo một người phụ nữ khác tôi mới biết bố tôi đã sống với người phụ nữ đó như vợ chồng và tôi càng thương mẹ tôi hơn. Bố tôi về và yêu cầu mẹ tôi và tôi phải ra khỏi nhà mẹ tôi đã không đồng ý. Nhiều lần bố tôi đã đánh đập mẹ tôi. Xin hỏi Luật sư, mẹ tôi có được ở nhà ông nội tôi không? Mẹ con tôi có được hưởng quyền lợi gì không? Tôi xin cảm ơn Luật sư

Người gửi: Nguyễn Khánh Linh (Nam Định)

Có được hưởng thừa kế của nhà chồng khi đã ly hôn không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật Dân sự năm 2005;

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009; 

– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. 

2/ Có được hưởng thừa kế của nhà chồng khi đã ly hôn không?

Theo như thông tin bạn cung cấp, do bạn không nói rõ ngôi nhà mà bạn và mẹ bạn đang ở thuộc sở hữu của ai nên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau: 

– Nếu ngôi nhà này đã được bà nội bạn cho bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân thì ngôi nhà mới được xác định là tài sản chung của vợ chồng, theo đó mẹ bạn mới có quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với 1/2 diện tích nhà và đất hiện đang ở. Có nghĩa là mẹ bạn có thể tiếp tục ở lại trên 1/2 diện tích nhà. Nếu có tranh chấp đối với việc sử dụng và định đoạt ngôi nhà, mẹ bạn có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi có đất (trước khi khởi kiện, tranh chấp phải được hoà giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã).

– Nếu ngôi nhà vẫn đứng tên chủ sở hữu là ông nội bạn và không được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn, trong khi đó ông nội bạn mất và không để lại di chúc, thì di sản thừa kế do ông nội bạn để lại sẽ được phân chia theo quy định pháp luật, có nghĩa là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 676, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Như vậy, xét theo quy định này, mẹ bạn không thuộc hàng thừa kế nào nên không được hưởng di sản thừa kế đối với ngôi nhà này. Do đó, nếu bố bạn trở về đòi lại quyền sở hữu ngôi nhà, mẹ bạn chỉ có quyền yêu cầu bố bạn thanh toán các khoản chi phí cho việc trông coi ngôi nhà từ khi bạn và mẹ bạn ở đến nay.

Bạn là người được hưởng di sản thừa kế ở hàng thừa kế thứ hai nên bạn chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, hoặc không có quyền hưởng di sản, hoặc bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản. Do đó, bạn cũng không được hưởng quyền thừa kế đối với ngôi nhà này.

Về hành vi đánh mẹ bạn. 

Cha mẹ bạn đã ly hôn nên giữa hai người đã chấm dứt quan hệ vợ chồng và chấm dứt chế độ tài sản chung vợ chồng. Vì vậy, nếu cha bạn có các hành vi xâm phạm tài sản, tính mạng, sức khỏe của mẹ bạn thì mẹ bạn có thể làm đơn yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp theo quy định của pháp luật dân sự, hình sự và hành chính. Đối với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ do cha bạn gây ra, thì cha bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây thương tích cho người khác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình với mức xử phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng về hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp cha bạn gây thương tích cho mẹ bạn mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì cha bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình

e) Có tổ chức

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

Tuy nhiên, theo Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì những trường hợp cố ý gây thương tích quy định tại khoản 1 Điều 104 nói trên chỉ bị xử lý hình sự khi có yêu cầu của người bị hại. Có nghĩa là cha bạn chỉ bị xử lý về hình sự theo Điều 104 nếu có yêu cầu của mẹ bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Có được hưởng thừa kế của nhà chồng khi đã ly hôn không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được hưởng thừa kế của nhà chồng khi đã ly hôn không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề