Có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Tóm tắt câu hỏi:

Có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty du lịch đến nay đã làm việc được 8 năm. Tuy nhiên do bị ốm đau, nên tôi đã điều trị 12 tháng liên tục, đến nay vẫn chưa có dấu hiệu khỏe lại. Công ty tôi đã có thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng với tôi trước 45 ngày. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc sau khi công ty chấm dứt hợp đồng không? Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Phạm Tuấn Anh (Hà Nội)

Có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động năm 2012

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động

2/ Có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty du lịch đến nay đã làm việc được 8 năm. Do bị ốm đau nên bạn đã điều trị 12 tháng liên tục, đến nay vẫn chưa có dấu hiệu khỏe lại. Công ty bạn đã có thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn trước 45 ngày. Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, trường hợp của bạn thuộc điểm b khoản 1 Điều này và công ty cũng đã có báo trước cho bạn trước 45 ngày theo quy định của pháp luật. Do đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là đúng pháp luật.

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy, điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc gồm:

Một là, thuộc các trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012.

Hai là, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Trong đó, khoản 10 Điều 36 có quy định trường hợp: “Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này” mà trường hợp của bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012. Hơn nữa, bạn ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty và thời gian làm việc đến nay đã được 8 năm, mà điều kiện để người lao động được trả trợ cấp thôi việc là làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Như vậy, bạn có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động quy định về trợ cấp thôi việc có quy định:

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động có hướng dẫn chi tiết về vấn đề này như sau:

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Như vậy, nếu trong trường hợp công ty đã kê khai và đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ cho bạn kể từ khi bắt đầu làm việc thì công ty sẽ không phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn. Trong trường hợp đó, bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Bạn chỉ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc cho thời gian bạn làm việc cho công ty mà không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề