Có được hủy bỏ di chúc đã lập không?

Tóm tắt câu hỏi:

Có được hủy bỏ di chúc đã lập không?

Chào công ty Luật Việt Phong. tôi muốn nhờ bên công ty tư vấn giúp vấn đề di chúc như sau. Năm ngoái khi bố tôi bị bệnh nặng, bố tôi có để lại di chúc cho anh trai của tôi hưởng toàn bộ di sản thừa kế của bố tôi để lại. Nhưng sau này, bố tôi đã dần dần hồi phục sức khỏe, bố tôi muốn hủy bỏ di chúc đó có được không? Nếu được, giờ bố tôi muốn lập lại một bản di chúc khác thì có cần công chứng hay người làm chứng không? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Hưng (Hà Nội)

Có được hủy bỏ di chúc đã lập không

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

2/ Có được hủy bỏ di chúc đã lập không?

Căn cứ vào Điều 662 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc như sau:

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Như vậy, theo quy định trên của pháp luật, bố của bạn hoàn toàn có quyền hủy bỏ di chúc của mình đã lập nếu không muốn để lại di sản thừa kế cho anh trai của bạn nữa.

3/ Quy định về di chúc bằng văn bản

Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Pháp luật quy định có 4 loại di chúc bằng văn bản như trên. Việc bố bạn lập bản di chúc mới không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay có người làm chứng nhưng để di chúc hợp pháp thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về điều kiện để di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Có được hủy bỏ di chúc đã lập không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được hủy bỏ di chúc đã lập không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề