Linh
Bài viết liên quan:
|
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2015
– Nghị định 108/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
|
Luật sư tư vấn
Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ vào pháp luật dân sự, tại khoản 1 điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
…
|
Theo đó, cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự như xác lập hợp đồng mua bán, thực hiện các thủ tục pháp lý khác,…Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên ủy quyền và bên được ủy quyền và tùy vào từng trường hợp thì văn bản ủy quyền bắt buộc phải công chứng hoặc không.
Ngoài ra, căn cứ theo điều 11 Nghị định 108/2018/NĐ-CP, quy định về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:
Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
|
Theo đó, văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Khi thực hiện thủ tục này, người được ủy quyền cần nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực (đối với công dân Việt Nam); Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực (đối với người nước ngoài). Ngoài ra, còn tùy thuộc vào từng trường hợp ủy quyền mà cần nộp theo các tài liệu sau:
• Đối với người được ủy quyền là tổ chức: Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được ủy quyền cho người khác đăng ký doanh nghiệp?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi?
- Thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả lương không?
- Đang học thạc sĩ có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
- Tự ý bán tài sản sở hữu chung có bị coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?