Có giấy nhận tiền thì có khởi kiện được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Có giấy nhận tiền thì có khởi kiện được không?

Em có viết một giấy tờ như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

GIẤY NHẬN TIỀN

Tôi là: Nguyễn Duy Tùng
Địa chỉ : 163 Lý Thường Kiệt
Số CMND : 031773301
Có nhận của : anh Vũ Huy Cường CMND: 031430745
Số tiền là : 5.000.000
Bằng chữ : Năm triệu đồng chẵn.
Lý do : Mua hộ anh Vũ Huy Cường 1 chiếc iphone 6 chính hãng apple. Tôi hẹn đến ngày 19/7/2016 tôi sẽ giao máy hoặc đầy đủ số tiền trên. Nếu không tôi xin chịu trách nhiệm giữa anh Cường và pháp luật.

                                                                                              Hải Phòng, ngày 19 tháng 6 năm 2016

Người giao tiền                                                                                               Người nhận tiền

        Ký                                                                                                                      Ký

Các anh/chị cho em hỏi, em viết như thế kia thì có được quyền kiện người ta không? Và em phải nộp đơn ở đâu ạ?

Người gửi: Vũ Huy Cường (Hải Phòng)

Có giấy nhận tiền thì có khởi kiện được không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh ! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

2/ Có giấy nhận tiền thì có khởi kiện được không?

Theo thông tin mà anh cung cấp thì anh có gửi số tiền 5 triệu đồng cho anh Tùng để nhờ anh Tùng mua hộ chiếc điện thoại, hai anh đã ký với nhau giấy biên nhận như trên. Chúng tôi xác định đây là hợp đồng ủy quyền giữa anh và Tùng, Bộ luật dân sự có quy định về loại hợp đồng này như sau:

“Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Thời hạn ủy quyền theo giấy biên nhận được xác định là 01 tháng.

Theo đó, nghĩa vụ của bên được uỷ quyền – Anh Tùng là :

“1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền;

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền;

5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.” (Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2005)

Nếu trong trường hợp anh Tùng không mua hộ anh chiếc điện thoại đó, mà cầm tiền đi tiêu hoặc không thừa nhận đã nhận tiền của anh thì anh có thể khởi kiện anh Tùng vì đã không thực hiện hợp đồng như đã giao kết, anh nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh Tùng cư trú để Tòa giải quyết quyền lợi cho anh.

Hình thức, nội dung đơn khởi kiện được quy định tại Điều 164, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau:
“1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. 
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: 
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; 
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; 
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện; 
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; 
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện; 
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; 
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; 
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có. 
3. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. 
…”

Anh có thể nộp kèm theo đơn khởi kiện các chứng cứ để chứng minh như: hợp đồng, biên bản giao nhận tiền đã thanh toán giữa các bên. Nộp tiền tạm ứng án phí: Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu như Tòa án thụ lí đơn thì sẽ có thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và anh phải tiến hành nộp tiền, lấy biên lai nộp tiền tạm ứng án phí và thự hiện các thủ tục tiếp theo sự hướng dẫn của cơ quan tòa án. 

Nếu thấy hành vi của Tùng có dấu hiệu tội phạm: chiếm đoạt tài sản thì anh cũng có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan, tổ chức khác. Nếu có đủ cơ sở xác định có dấu hiệu tội phạm thì các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát sẽ tiến hành điều tra, khởi tố, truy tố và đưa ra xét xử tại Tòa án và buộc người chiếm đoạt tài sản phải chịu hình phạt và phải trả lại hoặc bồi thường những tài sản bị chiếm đoạt, những thiệt hại cho người bị hại.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Có giấy nhận tiền thì có khởi kiện được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có giấy nhận tiền thì có khởi kiện được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề