Đinh Thị Tuyết Trinh
Bài viết liên quan:
|
Căn cứ pháp lý:
Luật sư tư vấn
Khi tiến hành mua bán trả góp, đó là theo cách gọi thông thường, vấn đề này được luật điều chỉnh trong giao dịch trả chậm, trả dần theo Điều 453 BLDS 2015 quy định:
Điều 453. Mua trả chậm, trả dần 1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
Để thực hiện mua bán trả chậm, trả dần thì bên vay phải có nghĩa vụ thanh toán khoản vay đúng hạn theo Điều 466 BLDS 2015 quy định:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
Do đó, nếu bạn không có căn cứ chứng minh nghĩa vụ trả nợ thuộc về người khác thì bạn phải thanh toán khoản nợ đã vay trả góp, bởi vì mọi giấy tờ thực hiện hợp đồng trên là của bạn.
Trong trường hợp nếu xét thấy có dấu hiệu gian dối để chiếm đoạt tài sản thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 BLHS 2015 quy định:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. |
Ngoài ra, chứng minh thư nhân dân là giấy tờ tuỳ thân của mỗi cá nhân, pháp luật không cho phép các hành vi cho thuê, mượn chứng minh thư, nếu vi phạm có thể bị xử phạt hành chính đến 2 000 000 đồng theo Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân …2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: …c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. … |
Tuy nhiên, nếu hành vi chậm trả khoản vay theo hạn mà không có dấu hiệu lừa đảo thì bên vay chỉ có thể kiện ra toà án để yêu cầu giải quyết vụ án dân sự. Theo chúng tôi, để chứng minh nghĩa vụ trả nợ thuộc về người khác thì bạn cần phải đưa ra được chứng cứ rõ ràng, nếu không bạn phải tiến hành nghĩa vụ đó và có quyền lấy tài sản mà bạn đã tiến hành trả góp.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng trả góp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có phải trả nợ khi cho người khác mượn CMT đi trả góp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
- Chủ hộ không cho thành viên trong hộ mượn sổ hộ khẩu sử dụng vào nhu cầu cá nhân thì phải làm thế nào?
- Dịch vụ thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại quận Hà Đông
- Đang nuôi con nuôi thì có được giảm trừ gia cảnh không?
- Người thân mất tích bao lâu thì được yêu cầu thông báo tìm kiếm?