Có quyền thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất cho bên thứ ba vay vốn?

Tóm tắt câu hỏi: 

Có quyền thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất cho bên thứ ba vay vốn?

Chào luật sư, tôi có cho ông Hùng vay 300 triệu, với thời hạn là 2 năm, ông Hùng lấy mảnh đất ông đang sử dụng để thế chấp vay khoản tiền này. Do tin tưởng nên tôi không xác minh lại nguồn gốc mảnh đất. Sau hơn 1 năm tôi phát hiện, mảnh đất không thuộc quyền sở hữu của ông Hùng.Vậy giờ tôi phải làm thế nào để bảo đảm quyền lợi cho mình?

Người gửi: Vũ ( Hà Giang)

Có quyền thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất cho bên thứ ba vay vốn?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

2/ Có quyền thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất cho bên thứ ba vay vốn?

Theo quy định tại điều 343 bộ luật dân sự năm 2005: ” Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.”

Căn cứ theo quy định của pháp luật, hình thức của hợp đồng là điều kiện để hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất có hiệu lực. Như vậy, bạn cần xem xét lại hợp đồng đã kí kết giữa 2 bên. Trong trường hợp hợp đồng được kí kết không đúng hình thức theo quy định của pháp luật thì giải quyết theo điều 134 bộ luật dân sự năm 2005  như sau:

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.”

Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Khi nhận thấy tài sản thế chấp không thuộc quyền sở hữu của ông Hùng, bạn cần phải lưu ý một số vấn đề sau:

Pháp luật đất đai năm 2013 quy định chủ sở hữu được thế chấp quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên, pháp luật đất đai không quy định việc thế chấp quyền sử dụng đất cho người thứ 3 vay vốn. Dù bên thứ ba cùng ông Hùng thỏa thuận về việc thế chấp mảnh đất cho ông Hùng vay tiền thì việc bên thứ ba đề nghị được đăng ký dùng quyền sử dụng đất của mình để thế chấp cho người khác vay vốn là không có cơ sở. Vì vậy, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đăng kí tại văn phòng đăng kí đất đai.

Trong trường hợp bên thứ ba không đồng ý, bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng giao dịch vô hiệu theo điều 132 bộ luật dân sự năm 2005:

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.”

Theo đó, ông Hùng sẽ phải trả lại cho bạn khoản tiền đã vay, nếu không trả được bằng tiền mặt thì sẽ trả lại bằng tài sản khác có giá trị tương đương. Nếu gây ra thiệt hại cho bạn, ông Hùng phải bồi thường thiệt hại tương ứng.

Hoặc các bên có thể thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng theo huớng bên thứ ba bảo lãnh cho ông Hùng vay khoản tiền 300 triệu. Theo quy định của pháp luật, Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Có quyền thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất cho bên thứ ba vay vốn? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có quyền thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất cho bên thứ ba vay vốn?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề