Có thể đòi lại quyền sử dụng đất của bố mẹ do con rể đứng tên hay không?

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Công ty tư vấn pháp luật Việt Phong! Tôi nhờ các Luật Sư của công ty tư vấn giúp việc sau: Bố, mẹ vợ tôi sinh được 3 người con đều là gái. Bố vợ tôi mất từ năm 30 tuổi, mẹ vợ tôi một mình nuôi 3 người con. Khi lớn lên con gái thứ nhất và con gái út đi lấy chồng còn cô con gái thứ 2 năm 1978 lấy chồng nhưng 2 vợ chồng ở lại cùng mẹ vợ tôi. Bố, mẹ vợ tôi được thừa kế của các cụ một thửa đất ở diện tích 386 m2. Năm 1982, nhà nước đo vẽ bản đồ thửa đất đó mang tên mẹ vợ tôi. Năm 2012, mẹ vợ tôi mất, sau khi cụ mất thì cô con gái lớn và cô thứ 3 mới biết là thửa đất đó UBND huyện đã cấp GCN-QSDĐ mang tên người con rể thứ 2. Qua tìm hiểu thì mới biết năm 1993 nhà nước đo vẽ bản đồ thì hồ sơ thửa đất đó đã được mang tên người con rể thứ 2 (người này ở rể tờ khi lấy cô con gái thứ 2). Tuy nhiên,  khi mẹ vợ tôi còn sống không làm bất cứ hồ sơ hay giấy tờ như tặng cho, chuyển nhượng hay di chúc để lại quyền sử dụng diện tích thửa đất đó cho ai. Vậy nay 2 người con gái kia có quyền đòi phân chia tài sản thừa kế đó không? Rất mong nhận được lời tư vấn của qúy Công ty sớm nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Đinh Thị Minh (Hưng Yên)

Có thể đòi lại quyền sử dụng đất của bố mẹ do con rể đứng tên hay không?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật dân sự năm 2005;

2/ Có thể đòi lại quyền sử dụng đất của bố mẹ do con rể đứng tên hay không?

Theo thông tin anh cung cấp, diện tích 386m2 vốn đứng tên mẹ anh từ năm 1982, không rõ lý do tại sao lại đứng tên em rể thứ 2 của anh. Trong khi đó, em rể anh lại không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh mình được thừa kế, tặng cho hay nhận chuyển nhượng từ mẹ vợ của mình.

 Do đó, nếu không có căn cứ chứng minh em rể của vợ anh là người hợp pháp đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích đất của mẹ vợ anh. Căn cứ theo quy định pháp luật dân sự năm 2005 thì chị cả và em gái út của vợ anh có quyền được hưởng thừa kế diện tích đất mà mẹ vợ anh để lại. Cụ thể:

Tại Điều 675, Bộ luật dân sự năm 2005 ghi nhận một số trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế”.

Theo đó, diện tích đất đứng tên của mẹ vợ anh năm 1982 và chuyển thành tên em rể anh năm 1993 là tài sản được thừa kế theo quy định của pháp luật do không có di chúc.

Mặt khác, căn cứ tại Điều 676, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

 Như vậy, vợ và 2 em gái của vợ anh đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đó cùng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

Vì vậy, vợ anh và hai em vợ của anh có thể thỏa thuận với nhau về việc yêu cầu anh con rể thứ hai tự nguyện thực hiện việc phân chia diện tích đất của mẹ vợ thành 3 phần bằng nhau chia cho em và chị gái của vợ mỗi người một phần.

Nếu em rể anh không tự nguyện thực hiện việc phân chia di sản của mẹ vợ anh, anh có thể nộp đơn khởi kiện cơ quan nhà nước cấp giấy đăng ký quyền sử dụng đất không đúng cho em rể của anh theo thủ tục tố tụng hành chính về hành vi sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng hoặc khởi kiện em rể anh về hành vi đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất không thuộc quyền sở hữu của mình. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc có thể đòi lại quyền sử dụng đất của bố mẹ do con rể đứng tên hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có thể đòi lại quyền sử dụng đất của bố mẹ do con rể đứng tên hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề