Có thể yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ mang thai con của người khác hay không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật Sư
Tôi tên là Hàn Ngọc Tuấn, tôi có vấn đề muốn hỏi về thủ tục đơn phương li hôn, mong Luật Sư có thể giải đáp giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi và Vợ kết hôn năm 2013, đến tháng 5/2014 chúng tôi có 1 bé trai, sinh con được 2 năm thì đến tháng 5/2016 vợ tôi bỏ đi về nhà cha mẹ cô ấy đến nay chưa về nhà lần nào. Hiện tại cô ấy đang có thai với người khác được 7 tháng, tôi đã yêu cầu cô ấy viết đơn đồng thuận li hôn nhưng cô ấy không đồng ý. Từ khi cô ấy bỏ đi, bé trai con chúng tôi hiện tại tôi đang nuôi dưỡng.
Vậy trong trường hợp này, tôi muốn làm đơn đơn phương li hôn có được không? Vì tôi có đọc trên mạng thấy không được li hôn với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng.
Nếu được thì tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? (cần những giấy tờ gì). Tôi muốn được giành quyền nuôi con có được không? (trong trường hợp tự thỏa thuận nhưng cô ấy không đồng ý, tôi không yêu cầu tiền cấp dưỡng nuôi con)
Cảm ơn Luật Sư.
Người gửi: Hàn Ngọc Tuấn
thu tuc don phuong ly hon 12984 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Việt Phong, về vấn đề của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lí

– Luật hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 23/12/2000 hướng dẫn một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

2, Có thể yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ mang thai con của người khác hay không?

Trước hết, căn cứ vào Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Hơn nữa, Theo Mục 6, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 23/12/2000 hướng dẫn về Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn theo Điều 85 của Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Theo quy định tại Điều 85 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Luật chỉ quy định “vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”; do đó, khi người vợ đang thuộc một trong các trường hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai), mà người chồng có yêu cầu xin ly hôn, thì giải quyết như sau:
a. Trong trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Toà án áp dụng điểm 1 Điều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trả lại đơn kiện cho người nộp đơn.
b. Trong trường hợp đã thụ lý vụ án thì Toà án cần giải thích cho người nộp đơn biết là họ chưa có quyền yêu cầu xin ly hôn. Nếu người nộp đơn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu người nộp đơn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và quyết định bác yêu cầu xin ly hôn của họ.
Như vậy, căn cứ vào hai quy định trên, vào thời điểm hiện tại mặc dù hai bạn đã không còn chung sống với nhau, nhưng trên phương diện luật pháp, hai bạn vẫn là vợ chồng và vì vậy bạn không thể đơn phương ly hôn, mặc cho người vợ của bạn có đang mang thai con của ai.
Sau khi vợ bạn kết thúc thời kỳ mang thai và đứa con đã được tròn 12 tháng tuổi, lúc này bạn có thể yêu cầu ly hôn đơn phương gửi đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bạn sinh sống, hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
– Bản sao Hộ khẩu thường trú của vợ chồng
Lúc này, Tòa án sẽ xem xét về hoàn cảnh của gia đình bạn và ra quyết định về vấn đề của bạn.
Về việc bạn muốn được nuôi con sau khi ly hôn, trước hết, hai vợ chồng bạn thỏa thuận về việc nuôi con (khoản 2, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Nếu không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng dựa vào các điều kiện về vật chất và các điều kiện về tinh thần. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã một mình nuôi con kể từ lúc vợ bỏ về nhà mẹ đẻ(đáp ứng được nhu cầu về tinh thần như thời gian chăm sóc con, đạo đức…) và cũng không yêu cầu trợ cấp sau ly hôn (đáp ứng được nhu cầu về vật chất), hơn nữa vợ của bạn lại ngoại tình và bỏ đi; bạn có khả năng lớn sẽ có được quyền nuôi con sau khi ly hôn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Có thể yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ mang thai con của người khác hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Phương Dung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có thể yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ mang thai con của người khác hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề