Công an Phường có quyền xử lý vi phạm giao thông hay không?

Tóm tắt câu hỏi:

Công an Phường có quyền xử lý vi phạm giao thông hay không?

Xe ô tô của tôi đi sai làn đường, tuy nhiên lại bị công an Phường yêu cầu lập biên bản và họ đòi xử phạt trong khi không có công an giao thông đi cùng để xử lý. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi.

– Công an phường có được xử lý vi phạm hành chính về lỗi ô tô đi sai làn đường không? 

– Nếu như họ không được làm thì tôi có được khiếu nại hành chính không? thủ tục khiếu nại hành chính như thế nào? Xin cám ơn!

Người gửi: Văn Điệp (Thái Nguyên)

hẩm quyền xử lý vi phạm giao thông

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật giao thông đường bộ năm 2008.
– Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 
– Luật khiếu nại năm 2011

2/ Sử dụng làn đường khi tham gia giao thông 

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì “Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn”. 

Bên cạnh đó, Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:“Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ”.

Đồng thời,căn cứ vào Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: 

“1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”

Như vậy, xe đang lưu thông trên đoạn đường phân làn loại xe, đến khu vực ngã tư phân làn theo hướng đi, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. Khi gặp đèn đỏ, thì dừng lại ở phần đường theo cách phân làn hướng đi.

Trong trường hợp này, bạn điều khiển xe ô tô đi vào làn đường dành cho xe gắn máy, xe thô sơ, tức là đã đi không đúng làn đường quy định và sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP ( Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt của Chính phủ có hiệu lực ngày 1/8/2016). Cụ thể các mức phạt như sau: 

– Theo Điểm a Khoản 2 Điều 5: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: 

Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước 

– Theo Điểm c Khoản 4 Điều 5:  Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu:

Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;

– Theo b Khoản 6 Điều 5: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu:

Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái

3/ Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính 

Về thẩm quyền của Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định rất rõ tại Khoản 4 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

“4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm i Khoản 4 Điều 5;

b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều 6;

c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4 Điều 7;

d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;

đ) Điều 9, Điều 10;

e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;

g) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 12;

h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;

i) Điều 18; Khoản 1 Điều 20;

k) Điểm b Khoản 3 Điều 23;

l) Khoản 1 Điều 29;

m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;

n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1, Khoản 2 Điều 51; Khoản 1 Điều 68; Điều 69″

Trường hợp của bạn là đi sai làn đường không thuộc các điểm, điều khoản thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã. Ngoài ra, cũng chưa có căn cứ rõ ràng người lập biên bản và đòi xử phạt bạn là Trưởng Công an hay là Công an cấp xã đó. Vì vậy, về xử phạt đối với hành vi đi sai làn đường thì thuộc thẩm quyền của Cảnh sát giao thông theo Khoản 2 Điều 70 Nghị định 46/NĐ-CP 

“2. Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:

a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này;

b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định này”

 

4/ Khiếu nại hành chính 

Trong trường hợp này, bạn có quyền nộp đơn khiếu nại hành chính dựa vào các căn cứ nêu trên. Thủ tục khiếu nại hành chính như sau:

Căn cứ theo Khoản 1, điều 7, Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

*Thời hiệu khiếu nại:

Điều 9, Luật này quy định: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

*Hình thức khiếu nại: Khiếu nại trực tiếp hoặc khiếu nại bằng đơn.Trong trường hợp khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại phải hướng dẫn cho người khiếu nại viết đơn khiếu nại.”

*Nội dung đơn khiếu nạiCăn cứ theo khoản 2, điều 8, Luật Khiếu nại năm 2011, đơn khiếu nại phải bao gồm các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm khiếu nại;
  • Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
  • Tên, địa chỉ của chiến sĩ cảnh sát đã ra quyết định xử phạt mà bạn muốn khiếu nại;
  • Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
  • Yêu cầu giải quyết của bạn.
  • Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

*Nơi tiếp nhận đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 7 và khoản 2, Điều 14 Luật này, trước hết, bạn phải gửi đơn khiếu nại của mình đến chiến sĩ cảnh sát giao thông đã ra quyết định xử phạt hành chính mà bạn muốn khiếu nại.

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, chiến sĩ cảnh sát này phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Chiến sĩ cảnh sát bị khiếu nại sẽ có trách nhiệm tổ chức đối thoại với bạn để giải quyết khiếu nại của bạn đối với quyết định hành chính do chiến sĩ đó ban hành. (Căn cứ điều 27, Luật khiếu nại năm 2011)
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.(Căn cứ theo điều 28, Luật khiếu nại năm 2011)
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
  • Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ phải gồm các tài liệu sau:

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

  • Trong trường hợp bạn không đồng ý với phương án giải quyết của chiến sĩ đó, bạn có thể gửi tiếp đơn khiếu nại của mình tới Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của chiến sĩ công an đã ra quyết định hành chính mà bạn muốn khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 của chiến sĩ công an đã ra quyết định hành chính bị khiếu nại.

Căn cứ theo quy định tại các điều 36, 37, 38, 39, 41, Luật khiếu nại năm 2011, trình tự khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.Trong thời gian này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 sẽ tổ chức đối thọai giữa bạn và chiến sĩ cảnh sát đã ra quyết định hành chính bị khiếu nại và các chủ thể có liên quan khác để ra quyết định giải quyết khiếu nại lần 2.
  • Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 phải gồm các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;

đ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

e) Kết quả đối thoại;

g) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

h) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;

i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);

k) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 sẽ phải gửi quyết định này đến cho bạn và một số địa điểm khác.

Trong trường hợp bạn không đồng ý với cách thức giải quyết này, bạn có thể khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Công an Phường có quyền xử lý vi phạm giao thông hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Công an Phường có quyền xử lý vi phạm giao thông hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề