Công ty không trả lương 03 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không

Posted on Tư vấn luật lao động 249 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty không trả lương 03 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không

Em có kí hợp đồng lao động với công ty X (em xin phép giấu tên công ty khi chưa làm rõ ạ). Nhưng công ty nợ lương 3 tháng không trả và em có xin nghỉ việc.Thời điểm em nghỉ việc là hợp đồng chưa kết thúc nhưng em và sếp đã có thỏa thuận và sếp đã đồng ý cho em nghỉ. Tuy nhiên vẫn không trả em lương và không hứa hẹn bao giờ sẽ trả. Em có đến công ty để đòi thì số tiền lương của em công ty còn thiếu 7 triệu 750 nghìn đồng, Công ty có trả dần ngày 25/09 trả 2 triệu, ngày 15/10 trả 3 triệu và hẹn ngày 5/11 trả nốt 2 triệu 750 nghìn đồng nhưng đến ngày 5/11 thì tuyên bố luôn là không trả vì em phá vỡ hợp đồng. Em có xem lại hợp đồng thì không hề có điều khoản là bồi thường phá vỡ hợp đồng và thời điểm em nghỉ đã được công ty chấp thuận cho nghỉ. Vậy em xin hỏi là em có vi phạm phá vỡ hợp đồng không ạ? Số tiền 2 triệu 750 nghìn đồng không lớn nhưng em muốn khởi kiện liệu có được không ạ? Em có đầy đủ bằng chứng từ tin nhắn, email cho đến hợp đồng ạ. Em cám ơn anh,chị ạ!

Người gửi: Nguyễn Thị Phương (Đồng Nai)

Công ty không trả lương 03 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị ! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

–  Bộ Luật Lao động năm 2012;

– Nghị định 05/2015/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung bộ Luật Lao động;

2/ Công ty không trả lương 03 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không

Cụm từ “phá vỡ hợp đồng” mà chị dùng được hiểu theo nghĩa pháp lý là đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của người lao động, pháp luật lao động có quy định các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp, không phải chịu hậu quả pháp lý và chế tài tại Điều 37 Bộ Luật lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Để thực hiện quyền này đúng đắn, người lao động phải có lý do theo luật định đối với loại hợp đồng lao động có thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ và hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng và phải thực hiện báo trước cho Người sử dụng (công ty) biết một khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều 37. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải có lý do nhưng phải thực hiện báo trước ít nhất 45 ngày trừ trường hợp lao động nữ mang thai tại Điều 156 Bộ Luật Lao động.

Vì chị chưa cung cấp được những thông tin cần thiết nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn giả định về trường hợp của chị như sau:

Trường hợp 1: Hợp đồng lao động của chị là hợp đồng có xác định thời hạn. Với lý do công ty không trả lương 3 tháng chị đã đáp ứng được một tiêu chí để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp Nếu chị thực hiện báo trước 03 ngày làm việc cho công ty biết thì chị đã đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật (không phá vỡ hợp đồng). Nhưng nếu chị không thực hiện báo trước cho công ty ít nhất 03 ngày làm việc (không tính ngày nghỉ) mà chấm dứt hợp hợp đồng (không đi làm nữa) thì hành vi của chị là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật. Hậu quả chị phải gánh chịu là nghĩa vụ chị phải thực hiện theo Điều 43 Bộ Luật Lao động năm 2012. Và như vậy, số tiền 2 triệu 750 có thể là mức bồi thường mà chị phải trả cho hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Trường hợp 2: Hợp đồng lao động của chị là hợp đồng không xác định thời hạn. Nếu chị đã báo trước cho công ty biết ít nhất là 45 ngày thì việc làm của chị là hợp pháp. Nếu không thực hiện báo trước ít nhất 45 ngày cho công ty biết mà chị tự nghỉ việc thì việc làm của chị là không hợp pháp.

3/ Người lao động có thể kiện người sử dụng lao động trong trường hợp này không?

Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của chị là hợp pháp sau khi đối chiếu hai trường hợp trên thì hành vi không trả lại số tiền 2 triệu 750 nghìn đồng là không có căn cứ, trái quy định pháp luật. Đối với trường hợp vi phạm này của công ty không thể đưa ra kiện tại Tòa nếu chưa thực hiện thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động. Chị phải gửi đơn yêu cầu hòa giải đến hòa giải viên lao động tại Bộ Lao động thương binh- xã hội. Nếu hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì chị có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng…..

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Công ty không trả lương 03 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty không trả lương 03 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề