Đã kết hôn làm thế nào để kết hôn với người mới?

Tóm tắt câu hỏi

Cho tôi hỏi, tôi đã kết hôn và có hai con, nhưng hiện nay chúng tôi không có tiếng nói chung nữa nên tôi đã có mối quan hệ riêng, nhưng tôi muốn làm giấy kết hôn với người bạn của tôi, thì tôi phải làm sao. Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn A ( Thái Nguyên)
Bài viết liên quan:
photo 0 1477299004330 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật hôn nhân gia đình 2014
– Luật hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch

2. Đã kết hôn làm thế nào để kết hôn với người mới?

Như bạn trình bày thì bạn đã kết hôn và có hai con nên chúng tôi xác định việc kết hôn của vợ chồng bạn là hợp pháp và có giá trị pháp lý, do đó, hiện tại bạn được xác định là người đang có vợ/chồng, do đó, theo điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì pháp luật cấm “c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”. Vì vậy, trong trường hợp này, khi đang có vợ/chồng bạn không được phép kết hôn với người mới. Nếu muốn kết hôn với người mới thì trước tiên bạn phải làm thủ tục ly hôn với người vợ/chồng của bạn và sau khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì bạn và người mới với được phép đăng ký kết hôn(nếu đủ điều kiện kết hôn). Cụ thể thực hiện như sau:

2.1. Làm thủ tục ly hôn với người vợ/chồng hiện tại của bạn
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như  sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, theo quy định này thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo 1 trong hai hình thức: ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương. Trong đó:
+ Ly hôn thuận tình theo Điều 55 Luật hôn nhân gia đình là trường hợp “vợ chồng bạn cùng yêu cầu ly hôn, tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản(hoặc không thỏa thuận được nhưng đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản thành 1 vụ án dân sự khác sau khi ly hôn),  việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con” khi đó, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. 
+ Ly hôn đơn phương theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu đơn phương của 1 bên vợ/chồng và “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.” 
Tuy nhiên, vì bạn không nói rõ nên chúng tôi không biết bạn là người chồng hay người vợ, do đó, chúng tôi xác định việc yêu cầu ly hôn của bạn như sau:
+ Trường hợp bạn là người chồng muốn ly hôn: thì theo quy định tại Khoản 3 Điều này, bạn không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nếu vợ bạn đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trường hợp này bạn chỉ được ly hôn khi có yêu cầu ly hôn của người vợ hoặc cả hai bên thuận tình yêu cầu ly hôn. Nếu vợ bạn không thuộc trường hợp này thì bạn có thể ly hôn theo cả hai cách là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương.
+ Trường hợp bạn là người vợ muốn ly hôn: Thì bạn có đang mang thai, nuôi con dưới 1 tuổi hay không thì bạn vẫn có thể ly hôn theo cả hai cách là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương.
Trong cả hai trường hợp trên nếu là ly hôn đơn phương thì bạn phải có căn cứ chỉ ra rằng vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được khi đó Tòa với giải quyết ly hôn cho hai bạn.
-Thủ tục ly hôn:
+ Thủ tục thuận tình ly hôn: bạn cần thực hiện các bước sau
Bước 1: Viết đơn ly hôn
Vợ, chồng bạn phải viết đơn ly hôn trong đó trình bày việc hai bên tự nguyện ly hôn và thỏa thuận về việc chia tài sản(hoặc không thỏa thuận được nhưng đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản thành 1 vụ án dân sự khác sau khi ly hôn); việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con và ký tên vào đơn ly hôn. Mẫu đơn ly hôn và cách viết đơn ly hôn bạn có thể mua tại Tòa án cấp huyện/tỉnh nơi vợ/chồng cư trú(nếu Tòa yêu cầu) hoặc tham khảo trên 1 số website.
Bước 2: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện/ tỉnh (nếu có yếu tố nước ngoài) nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng. (nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (đơn ly hôn) (theo mẫu của từng Tòa);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu của vợ, chồng(bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Lưu ý:
 Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường) trường hợp này kèm theo các giấy tờ trên bạn phải nộp cả biên bản hòa giải tại cơ sở không thành.
Bước 3: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn.
Căn cứ thông báo của Toà án, bạn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện/tỉnh và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án tổ chức hòa giải cho hai bên đoàn tụ
Trường hợp này bạn muốn ly hôn nên chắc hẳn sẽ hòa giải đoàn tụ không thành, khi đó, Tòa án lập biên bản về việc tự nguyên ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành.
Lưu ý: Phiên họp này phải có sự tham dự của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cung cấp với Toà án thụ lý giải quyết.
Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hòa giải đoàn tụ không thành mà hai bên không thay đổi ý kiến, Viện kiểm sát không có phản đối gì thì Tòa án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn cho vợ chồng bạn.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay.
Bước 1: Viết đơn ly hôn
Trong trường hợp này là bạn đơn phương yêu cầu ly hôn nên bạn cần viết đơn ly hôn trình bày về việc yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn. Trong đơn phải nói rõ về căn cứ xin ly hôn, việc chia tài sản và giải quyết nghĩa vụ về tài sản chung, quyền nuôi con chung của bạn với vợ/chồng
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp huyện/tỉnh (nếu có yếu tố nước ngoài) nơi bị đơn (chồng hoặc vợ bạn) đang cư trú, làm việc. (Nộp trực tiếp tại Tòa hoặc thông qua Bưu điện)
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Lưu ý:
– Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường) trường hợp này kèm theo các giấy tờ trên bạn phải nộp cả biên bản hòa giải tại cơ sở không thành.
– Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải có xác nhận về nơi cư trú thực tế của bị đơn (Công an cấp xã/phường xác nhận) thì bạn cũng phải nộp kèm theo.
Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.
Căn cứ thông báo của Toà án, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục  thi hành án dân sự cấp huyện/tỉnh và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương
Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Lưu ý, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có thể lâu hơn.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Việc ly hôn được coi là hoàn thành kể từ ngày bạn nhận được bản án quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật
 Để hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn và nguyên tắc giải quyết tài sản, quyền nuôi con khi ly hôn bạn có thể tham khảo các quy định tại Chương IV Luật hôn nhân gia đình 2014 hoặc các bài viết của chúng tôi tại đây.
Sau khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân của bạn và người vợ/chồng hiện tại sẽ chấm dứt và bạn sẽ có thể kết hôn với người mới theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn.

2.2. Làm thủ tục đăng ký kết hôn với người mới sau khi hoàn thành thủ tục ly hôn với người vợ/chồng hiện tại của bạn.
Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Trong đó, các điểm a, b, c và d  Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;[…]”
Như vậy, sau khi ly hôn thì bạn không còn là người đang có vợ/chồng do đó nếu bạn và người mới đáp ứng các điều kiện kết hôn nếu trên thì lúc này hai bạn có thể đăng ký kết hôn với nhau một cách hợp pháp.
Căn cứ Điều 17, 18, 37, 38 Luật hộ tịch 2014, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện như sau:
+ Bạn và người đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện (nếu 1 trong hai bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) nơi cư trú của bạn hoặc của người kia để đăng ký kết hôn
+ Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết:
• Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, bạn và người đó phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Trường hợp 1 trong hai bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì còn cần thêm các giấy tờ sau: giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
• Điền đầy đủ thông tin và ký tên vào Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (cán bộ tư pháp sẽ phát)
• Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú mà người bạn đó không thường trú tại xã, phường, thị trấn này thì người đó phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ trên nếu là trường hợp kết hôn trong nước (Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.) hoặc sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên nếu là trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài  thì nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc Đã kết hôn làm thế nào để kết hôn với người mới? . Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đã kết hôn làm thế nào để kết hôn với người mới?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề