Đăng ký khai sinh và xác định họ cho con

Posted on Tư vấn luật hành chính 321 lượt xem

Nội dung câu hỏi

Em thì 17 tuổi chồng thì 20 tuổi và em sanh bé đã được 7 tháng vậy khi làm khai sinh có bị phạt không ạ? Nếu làm được thì con có được mang 2 họ không ạ?

khai sinh

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Việt Phong! Về vấn đề của bạn Luật Việt Phong xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật hộ tịch 2014
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

Quy định pháp luật về thời hạn đăng ký khai sinh và xác định họ của con

Thời hạn đăng ký khai sinh cho con

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện bạn 17 tuổi và bạn đời của bạn 20 tuổi; hai bạn đã sinh em bé được 7 tháng và giờ bạn có nhu cầu đăng ký khai sinh cho con.

Trước hết, do bạn mới 17 tuổi và bạn đời của bạn 20 tuổi nên hai bạn chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 30 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.”

Có nghĩa rằng, đứa trẻ từ khi sinh ra có quyền được khai sinh mà không phụ thuộc vào việc cha, mẹ của mình có đủ điều kiện đăng ký kết hôn hay không.

Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Như vậy, theo quy định của Luật hộ tịch, kể từ khi sinh con trong thời hạn 60 ngày thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp của bạn, sau khi sinh con được 7 tháng bạn mới có dự định thực hiện đăng ký khai sinh cho con, như vậy, bạn đã vi phạm quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014.

Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”

Nghị định 82/2020/NĐ-CP được ban hành thay thế Nghị định 110/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành và đã hủy bỏ quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn quy định.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, việc bạn đăng ký khai sinh cho con không đúng thời hạn quy định của pháp luật sẽ không bị xử phạt.

Xác định họ của con

Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.

5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”

Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh:

“Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.”

Như vậy, pháp luật tôn trọng và đề cao sự thỏa thuận của cha, mẹ trong việc xác định họ của người con. Tuy nhiên, dù theo thỏa thuận của cha, mẹ thì hiện nay, việc xác định họ cho con trong trường hợp con đã xác định cha, mẹ chỉ được đặt theo họ của mẹ đẻ hoặc họ của cha đẻ mà không được lấy cả hai họ của cha và mẹ; nếu cha, mẹ không thỏa thuận được thì xác định họ của con theo tập quán nhưng vẫn phải đảm bảo theo họ của cha hoặc mẹ.

Do đó, bạn sẽ không thể để con mang cả hai họ của cha và mẹ; dù vậy, bạn vẫn có thể đưa cả học của cha và của mẹ vào tên khai sinh của con bằng cách đặt tên đệm hoặc tên của con theo họ cha hoặc họ mẹ, theo thỏa thuận của hai bạn.

5/5 - (2 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề