Trọng Nhân
Bài viết liên quan:
|
Căn cứ pháp lý
– Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
|
Luật sư tư vấn
Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về cư trú, tại điều 30 Luật cư trú 2006 quy định:
Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Ng¬ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
|
Tiếp theo liên quan đến thắc mắc về trình tự, thủ tục khi đăng ký tạm trú, theo đó người tiến hành thủ tục cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ cần thiết như:
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp: trong trường hợp này có thể thông qua hợp đồng cho thuê nhà tuy nhiên căn theo các quy định pháp luật về xác lập giao dịch dân sự, hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản, lời nói hoặc 1 hành vi cụ thể căn cứ theo điều 119 BLDS 2015 quy định:
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
…
|
Theo đó, trong trường hợp không có hợp đồng bằng văn bản thì người tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú có thể xuất trình thông qua phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK-02 được quy định tại Thông tư 36/2014/TT-BCA có sự đồng ý, ký tên của chủ hộ căn cứ theo khoản 2 điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA:
Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
…
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.…
|
Từ các quy định trên, việc đăng ký tạm trú khác với nơi đăng ký thường trú không nhất thiết phải có thông báo hoặc xác nhận từ cơ quan quản lý thường trú.
Chuyên viên: Thu Thuỷ
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì?
- Vấn đề pháp lý về sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
- Dịch vụ tư vấn thưc hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận hành nghề y tư nhân đối với phòng khám phẫu thuật thẩm mỹ
- Chế độ ưu đãi đối với thân nhân khi thương binh chết
- Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua đất