Đập phá nhà người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư hôm trước khi tôi vắng nhà thì có vài người xông vào nhà tôi đập phá đồ đạc nhà tôi khi tôi được mấy người hàng xóm gọi về thì họ đã chạy mất, tôi cùng mấy người anh em vác dao đuổi theo nhưng không tìm được ai. Vậy tôi xin hỏi luật là mấy người kia có phải ngồi tù hay gì không?

Người gửi: Nguyễn Văn Thịnh( Long An)

đập phá nhà người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn!

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Nghị định số: 167/2013/NĐ-CP quy định về quy định xử phạt trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

2. Đập phá nhà cửa có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Mức độ thiệt hại mà hành vi đập phá nhà của những người kia gây ra cho bạn là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Dấu hiệu của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản gồm có:

– Khách thể tội phạm: là quan hệ sở hữu tài sản.

– Mặt khách quan của tội phạm:

+ Hành vi cố ý làm mất hoàn toàn giá trị sử dụng của tài sản của người khác

+ Hành vi cố ý làm mất một phần giá trị sử dụng của tài sản của người khác

– Mặt chủ quan của tội phạm : tội phạm được được hiện với là lỗi cố ý

– Chủ thể của tội phạm: Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi  trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là chủ thể của tội phạm quy định tại khoản 3, 4 Điều 143 Bộ luật hình sự.

Dưới đây là quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản : 

Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Để che giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trong trường hợp hành vi đập phá của nhóm người kia chưa đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số: 167/2013/NĐ-CP như sau:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm phápluật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thbị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bên cạnh việc phải chịu hình phạt cho hành vi trái pháp luật của mình thì những người kia còn phải bồi thường thiệt hại mà họ gây ra cho bạn theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về đập phá nhà người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Đập phá nhà người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

1/5 - (3 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề