Đất chưa có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào

Tóm tắt câu hỏi

Xin tư vấn giúp em vấn đề này với ạ: ba em mất để lại 1 phần đất vườn chưa cấp sổ nhưng đo đạt và có tên hồ sơ ở huyện rồi, giờ ba em mất e muốn sang tên em nhưng phải cần chữ ký của cô chú trong gia đình, nhưng nếu họ không ký thì em có làm được không ạ? Đất của ông nội để lại nhưng ông nội cũng chưa có sổ ạ.
Người gửi: Dũng Nguyễn
thuake 17112217102807623 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015

2/ Đất chưa có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào

Do bạn không nói rõ rằng khi ông bạn mất có để lại di chúc rằng để lại phần đất đó cho bố bạn không nên do đó trong trường hợp này tôi xin đưa ra hai trường hợp đó là:
Thứ nhất, ông bạn mất có để lại di chúc cho bố bạn phần đất vườn đó, cụ thể như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, do đó nếu trong di chúc của ông bạn trước khi chết có ghi để lại phần đất này cho bố bạn thì phần đất này thuộc về bố bạn và bên cạnh đó khi bố bạn mất cũng để lại di chúc phần đất này cho bạn thì bạn hoàn toàn có quyền sang tên xin cấp sổ đỏ cho phần đất này mà không cần xin chữ ký đồng ý của cô chú bạn.
Thứ hai, ông bạn mất không để lại di chúc
Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu như người mất mà không để lại di chúc thì sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, trong trường hợp này bố bạn và các cô, chú thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đó phần đất này sẽ được chia đều cho bố bạn và các cô, chú. Nên trong trường hợp này nếu như bạn muốn sang tên phần đất này cho bạn thì cần phải có chữ ký đồng ý của cô chú bạn rằng cô chú bạn từ chối nhận di sản, nếu như cô chú bạn không đồng ý thì bạn không được sang tên phần đất này sang cho mình.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Đất chưa có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Ngô Việt Hương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đất chưa có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề