Dấu hiệu nhận biết tội tham ô

Dấu hiệu nhận biết tội tham ô? Tư vấn pháp luật về tội tham ô, tham ô bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Nhằm mục đích phổ cập kiến thức pháp luật, trong bài viết này, Luật Việt Phong  cung cấp những dấu hiệu cơ bản giúp độc giả nhận biết tội tham ô tài sản được quy định tại điều 278, Bộ Luật hình sự năm 1999

Dấu hiệu nhận biết tội tham ô

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

1/ Khách thể của tội phạm

Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, đồng thời xâm hại vào quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức

2/ Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

– Hành vi phạm tội: hành vi chiếm đoạt

– Đối tượng của hành vi chiếm đoạt: những tài sản mà người phạm tội được giao quản lý

– Người phạm tội đã lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản được giao chiếm đoạt tài sản mình đang quản lý

– Thủ đoạn lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản có thể rất khác nhau nhưng tất cả xét về thực chất đều là sử dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng chuyển dịch tài sản được giao thành tài sản của mình.

– Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý cấu thành tội tham ô khi có một trong các dấu hiệu sau:

+ Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 500.000 đồng trở lên

+ Gây hậu quả nghiêm trọng

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm

+ Đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng đã được xóa án tích mà còn vi phạm

3/ Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp

4/ Chủ thể của tội phạm

Chủ thể thực hiện tội phạm này là chủ thể đặc biệt.

Chỉ những chủ thể có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý tài sản mới trở thành chủ thể của tội tham ô.

=> Cần phân biệt trách nhiệm quản lý tài sản và trách nhiệm bảo vệ đơn thuần. Những người có trách nhiệm bảo vệ tài sản không liên quan đến tài sản về mặt quản lý mà chỉ liên quan đến tài sản về mặt nghĩa vụ. Những người này không thể là chủ thể của tội tham ô tài sản, trừ trường hợp cá biệt. Đó là trường hợp tuy chỉ là bảo vệ nhưng do đặc điểm của tài sản được bảo vệ, họ có khả năng tiếp cận trực tiếp với tài sản nên họ cũng được coi như người tạm thời quản lý tài sản khi người quản lý chính thức vắng mặt.

5/ Hình phạt

Điều 278, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định hình phạt đối với hành vi này, cụ thể:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; 

c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là một số thông tin của công ty Luật Việt Phong về Dấu hiệu nhận biết tội tham ô Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dấu hiệu nhận biết tội tham ô
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề