Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Nhằm mục đích phổ cập kiến thức pháp luật, trong bài viết này, Luật Việt Phong  cung cấp những dấu hiệu cơ bản giúp độc giả nhận biết tội tham ô tài sản được quy định tại điều 280, Bộ Luật hình sự năm 1999

Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

1/ Khách thể của tội phạm

Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, đồng thời xâm phạm vào quyền sở hữu tài sản của nhà nước, tổ chức, công nhân

2/ Mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi khách quan: hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của người phạm tội, chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền này chỉ được thực hiện trên cơ sở chức vụ, quyền hạn đã có của người phạm tội.

– Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có thể được được biểu hiện các hành vi sau:

+ Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn làm phương tiện để đe dọa, cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị hại khi bị người có chức vụ, quyền hạn đe dọa, cưỡng bức do lo sợ rằng người phạm tội sẽ gây thiệt hại cho mình nên đã để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của mình.

+ Người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thực với người khác nhưng người bị hại vì tin vào người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra đó là gian dối, sai sự thực và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản

– Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản cấu thành tội phạm khi:

+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 500.000 đồng trở lên

+ dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm

3/ Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp

4/ Chủ thể của tội phạm

Chủ thể đặc biệt, người có chức vụ, quyền hạn

5/ Hình phạt

Theo quy định tại điều 280, Bộ Luật hình sự năm 1999, hình phạt đối với tội này được quy định như sau:

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Trên đây là một số thông tin của công ty Luật Việt Phong về Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề