Mễ Ly
Bài viết liên quan:
|
Căn cứ pháp lý:
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc lập di chúc.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ theo pháp luật về thừa kế, tại điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
|
Theo đó, áp dụng vào trường hợp này, việc anh, chị, em và người cháu ruột của người để lại di sản thừa kế được xem là thuộc hàng thừa kế thứ 2, 3 theo pháp luật (được quy định tại điểm b, c khoản 1 điều 651 BLDS 2015). Chính vì vậy, họ sẽ không đủ điều kiện để trở thành người làm chứng hợp pháp theo quy định pháp luật. Do vậy, nếu có người làm chứng thì họ phải không thuộc các trường hợp nêu trên. Đồng thời, ngày tháng năm lập di chúc phải do chính người lập di chúc viết hoặc do người đánh máy ghi lại tại thời điểm lập di chúc.
Ngoài ra, liên quan đến hiệu lực của di chúc bằng văn bản có người làm chứng, tại Điều 634 BLDS 2015 có quy định:
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
|
Theo đó, khi người để lại di sản thừa kế không tự thể hiện ý chí để lại tài sản của mình theo hình thức bằng văn bản thì cần ít nhất 2 người làm chứng và người làm chứng không thuộc các trường hợp được quy định tại điều 632 BLDS 2015. Do đó, di chúc bằng văn bản nếu không có người làm chứng sẽ không có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, để việc lập di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật và để tránh không cho nhiều người biết về việc lập di chúc thì người để lại di sản có quyền lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (căn cứ theo quy định tại điều 636 BLDS 2015, việc lưu giữ các thông tin bí mật đảm bảo về sự an toàn của di chúc được thực hiên căn cứ theo điều 641 BLDS 2015 và pháp luật về công chứng) hoặc tự sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc căn cứ theo quy định tại điều 640 BLDS 2015.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về lập di chúc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà
Để được giải đáp thắc mắc về: Di chúc đánh máy cần có người làm chứng hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Vấn đề đơn phương ly hôn trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
- Thủ tục miễn thuế cho công ty mới thành lập thuộc diện ưu đãi thuế
- Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân
- Vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông bị xử phạt như thế nào?
- Không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có được không?