Di chúc viết tay và chia tài sản có liên quan

Tóm tắt câu hỏi

Di chúc viết tay và chia tài sản có liên quan.

Gia đình tôi có 4 thành viên: bố (còn minh mẫn), mẹ (đã mất), tôi (chưa có gia đình), và chị gái (đã có gia đình riêng từ năm 2001). Mẹ tôi mất năm 2014, chỉ để lại di chúc viết tay có sự đồng ý của bố tôi về quyền thừa kế chia cổ đông, nhưng không di chúc lại quyền thừa kế tài sản đất. Hiện nay gia đình tôi có 2.000 m2 đất do tổ tiên ông cha để lại, và đang mang tên hộ gia đình, chủ hộ là bố tôi. Nay bố tôi định bán 200m2 đất, tôi và bố tôi đồng ý bán, nhưng chị gái tôi lại không đồng ý ký vào hợp đồng mua bán chuyển nhượng đất. Vậy tôi muốn hỏi như sau: Chị tôi không ký vào Hợp đồng mua bán chuyển nhượng thì tôi và bố tôi có quyền bán 200m2 đất đó không? Và nếu bố tôi lập di chúc thừa kế vào lúc này thì quyền thừa kế được phân chia như thế nào? Di chúc viết tay không có dấu xác nhận của UBND xã, về mặt pháp lý thì tôi có được nhận phần cổ đông do bố mẹ tôi đã thống nhất viết di chúc tay cho tôi không? 

Người gửi: Lan Phương (Cầu giấy)

Di chúc viết tay và chia tài sản có liên quan

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn.

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Về việc lập di chúc của mẹ bạn khi qua đời 

Di chúc của mẹ bạn để lại là di chúc viết tay và đã có thỏa thuận giữa 2 vợ chồng nhưng lại không có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hơn nữa khi mẹ bạn lập di chúc không hề có người làm chứng. Nên Căn cứ theo Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Di chúc bằng văn bản như sau:

“Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

Để di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hợp pháp thì cần đáp ứng quy định sau :

Căn cứ theo Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Di chúc hợp pháp như sau:

“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”

Do bạn không nói rõ lúc mẹ bạn lập di chúc có minh mẫn , sáng suốt hay có bị ép buộc đe dọa không nên điều kiện thứ nhất để di chúc của mẹ bạn được coi là hợp pháp bạn nên xem xét kỹ. Chúng tôi chia thành 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Di chúc của mẹ bạn hợp pháp

Nếu Di chúc của mẹ bạn hợp pháp thì bạn sẽ nhận được phần cổ phần theo như di chúc. Tuy nhiên phần diện tích 200m2 đất do di chúc của mẹ bạn không đề cập đến nên sẽ tiến hành chia phần đó theo pháp luật:

Căn cứ theo Điều 675 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.”

Căn cứ theo Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

Tuy nhiên, phần đất 200m2 này do bố bạn đứng tên vì là chủ hộ nên đây là tài sản chung của 2 bố mẹ bạn. Do vậy trước khi tiến hành chia phần di sản đó cần phải xác định tài sản của mẹ bạn để chia thừa kế (thường là mẹ bạn sẽ có 1/2 diện tích mảnh đất).

Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Do vậy, bố bạn sẽ được nhận ½ mảnh đất theo Luật Hôn nhân Gia đình là 100m2 đất, và ½ còn lại sẽ được chia cho bố bạn, bạn và chị bạn theo Bộ Luật Dân sự 2005 là 1/2:3=1/6 của 100m2 đất. Chị của bạn, bạn và bố bạn hiện nay đều là đồng sở hữu của mảnh đất này nên nếu bố bạn muốn bán thì cần phải có sự đồng ý của chị bạn và bạn.

Trường hợp 2: Di chúc của mẹ bạn không hợp pháp 

Nếu di chúc của mẹ bạn không hợp pháp thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất :

Căn cứ theo Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

Trường hợp này vẫn cần phải xác định số tài sản của mẹ bạn trong khối tài sản chung của bố bạn và mẹ bạn để có thể phân chia di sản thừa kế. Trường hợp này sau khi phân chia theo quy định trên bạn vẫn sẽ nhận được phần cổ phần của mẹ bạn và bố bạn muốn bán mảnh đất trên thì vẫn phải có sự đồng ý của chị bạn và bạn.

2/ Nếu như bây giờ bố bạn muốn lập di chúc vào lúc này thì tài sản sẽ được phân chia theo nội dung di chúc bố bạn để lại nếu như di chúc hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật. Khi lập di chúc bố bạn nên chú ý tới các điều kiện có hiệu lực của di chúc tương ứng với hình thức của di chúc.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Di chúc viết tay và chia tài sản có liên quan. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Di chúc viết tay và chia tài sản có liên quan
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề