Di sản thừa kế chưa được sang tên mà người được thừa kế đã chết thì xử lý như thế nào

Tóm tắt tình huống:

 Em chào các anh chị  ạ. Anh chị cho em hỏi là ông bà em có 4 người con. Bố mẹ em là con út ở cùng với ông bà nội em tại nhà và đất của ông bà đứng tên quyền sử dụng đất là bà nội em. Khi ông bà em mất không để lại di chúc nhà và đất cho ai cả và sau khi ông bà em mất thì gia đình em có họp gia đình và tất cả đã thống nhất mảnh đất và ngôi nhà của ông bà mà hiện giờ gia đình em vẫn đang ở thuộc về bố em (các bác đều có gia đình và ở chỗ khác) có văn bản họp gia đình và chữ ký của 4 anh chị em có xác nhận của Ủy ban Nhân dân xã. Nhưng bố em chưa chuyển quyền sử dụng đất sang tên bố em vẫn đứng tên bà nội em thì bố em mất cũng không để lại đi chúc. Anh chị cho em hỏi là mảnh đất đó có thuộc quyền sở hữu của mẹ em không ạ, mẹ em muốn chuyển đứng tên quyền sử dụng đất đó sang tên mẹ em hoặc các con là em hay chị gái của em thì thủ tục như thế nào ạ và có cần sự đồng ý của các bác các bá của em không ạ? Em xin cảm ơn anh chị.
Người gửi: Hoa Hoa
khong cho the chap nha o co san nhung chua co so do 23717499 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Đất đai 2013;
– Luật Công chứng 2014;
– Nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất Đai 2013.

2/Di sản thừa kế chưa được sang tên mà người thừa kế đã chết thì được xử lý như thế nào?

Thứ nhất, về vấn đề di sản thừa kế là bất động sản được tặng cho mà chưa sang tên.
Trường hợp trên, ông bà bạn đã mất và không để lại di chúc, do đó phần di sản của ông bà bạn sẽ chia theo pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015
Như vậy, ngôi nhà và mảnh đất hiện tại của ông bà bạn được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Hàng thừa kế thứ nhất theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Trong trường hợp này là bốn người con của ông bà bạn. Tài sản khi được chia thừa kế theo pháp luật thì là tài sản riêng của họ. Tuy nhiên, ba người còn lại thỏa thuận với nhau tặng cho phần thừa kế của họ cho bố của bạn.
Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.
Việc tặng cho quyền sử dụng đất đã được những người tặng cho thỏa thuận và được UBND cấp xã công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho.
Lúc này, bố của bạn là người được hưởng toàn bộ tài sản thừa kế vì biên bản thỏa thuận tặng cho tài sản đã có hiệu lực. Mặc dù chưa sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bố bạn đã mất nhưng quyền sử dụng đất và căn nhà đó được coi là di sản thừa kế của bố bạn. Khi bố bạn mất đột ngột và không để lại di chúc nên di sản đó được chia theo pháp luật.
Khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật: 
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”
Tài sản được coi là di sản thừa kế của bố bạn lại được chia thừa kế theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm mẹ bạn, chị gái bạn và bạn. Những người ở cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản như nhau.
Như vậy, mảnh đất và ngôi nhà do ông bà bạn để lại sẽ thuộc sở hữu chung của mẹ bạn và hai chị em bạn. Việc ai đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là ai thì do mẹ bạn và hai chị em bạn thỏa thuận.
Thứ hai, về trình tự thủ tục nhận di sản thừa kế chưa sang tên.
Để có thể chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất, cần phải làm thủ tục khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với tài sản và thủ tục sang tên người được hưởng di sản trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
Chủ thể tiến hành: Những người được hưởng di sản thừa kế
Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở;
+ Giấy chứng tử của ông bà bạn và bố bạn;
+Biên bản thỏa thuận tặng cho tài sản
+ Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh).
Thủ tục:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. (Điều 58 Luật Công chứng 2014). Công chứng văn bản khai nhận di sản.
“1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.”
Thủ tục sang tên người được hưởng di sản trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chủ thể tiến hành: Những người được hưởng di sản
Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Hồ sơ: bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà; văn bản khai nhận di sản, giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử, di chúc …).
Thủ tục: Thực hiện theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất Đai 2013.
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
 Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây: a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
 b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
 Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; 
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.”
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề di sản thừa kế chưa được sang tên mà người thừa kế đã chết thì được xử lí như thế nào. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 19006172 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Bùi Ly

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Di sản thừa kế chưa được sang tên mà người được thừa kế đã chết thì xử lý như thế nào
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề